Cty FPT - Grade: A PDF

Title Cty FPT - Grade: A
Course Financial Analysis
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 32
File Size 791 KB
File Type PDF
Total Downloads 406
Total Views 665

Summary

BÀI TẬP NHÓM PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỦ ĐỀ 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 2011-2013 DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM: Phạm Tuấn Anh : CQ530252 Nguyễn Vân Anh : CQ530273 Nguyễn Thị Lan : CQ532025 Nguyễn Thị Hà Liên : CQ535207 Lê Thị Vân : CQ535018 Trương Tuấn Vũ : CQ534...


Description

BÀI TẬP NHÓM PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỦ ĐỀ 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 2011-2013

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM: Phạm Tuấn Anh

:

CQ530252

Nguyễn Vân Anh

:

CQ530273

Nguyễn Thị Lan

:

CQ532025

Nguyễn Thị Hà Liên

:

CQ535207

Lê Thị Vân

:

CQ535018

Trương Tuấn Vũ

:

CQ534548

KẾT CẤU BÀI PHÂN TÍCH I. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT 1. Giới thiệu chung 2. Ngành nghề kinh doanh 3. Định hướng chiến lược năm 2014 II. Nội dung phân tích 1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán 1.1. Phân tích chi tiết 1.2. So sánh với các công ty khác 2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn 2.1. Phân tích chi tiết 2.2. So sánh với các công ty khác 3. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn 3.1. Phân tích chi tiết 3.2. So sánh với các công ty khác 4. Kết luận chung 5. Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán III. Tài liệu sử dụng

I – TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 1. Giới thiệu chung Thành lập ngày 13/09/1988, trong gần 26 năm phát triển, FPT luôn là công ty Công nghệ thông tin và Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam với doanh thu 28.647 tỷ đồng, tương đương 1,36 tỷ USD (Báo cáo tài chính 2013), tạo ra hơn 17.000 việc làm và giá trị vốn hóa thị trường (tại 28/2/2014) đạt 17.608 tỷ đồng, nằm trong số các doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam (theo báo cáo của Vietnam Report 500). Với các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và Viễn thông, FPT cung cấp dịch vụ tới 57/63 tỉnh thành tại Việt Nam, không ngừng mở rộng thị trường toàn cầu. Đến thời điểm hiện tại, FPT đã có mặt tại 17 quốc gia gồm: Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia, Singapore, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Malaysia, Úc, Pháp, Philippines, Đức, Myanmar, Kuwait, Bangladesh và Indonesia. FPT có bề dày thành tích trong việc tạo dựng và triển khai các mô hình kinh doanh mới có quy mô lớn. Sau gần 26 năm hoạt động, hiện FPT là công ty số 1 tại Việt Nam trong các lĩnh vực Phần mềm, Tích hợp hệ thống, Dịch vụ CNTT, Phân phối và Sản xuất các sản phẩm CNTT, Bán lẻ sản phẩm CNTT... Ở lĩnh vực viễn thông, FPT là một trong 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cố định và Internet lớn nhất Việt Nam. Ở lĩnh vực nội dung số, FPT hiện là đơn vị Quảng cáo trực tuyến số 1 tại Việt Nam và tự hào sở hữu hệ thống báo điện tử có 42 triệu lượt truy cập mỗi ngày. Ngoài ra, FPT còn sở hữu khối giáo dục đại học và dạy nghề với tổng số gần 16.000 sinh viên và là một trong những đơn vị đào tạo về CNTT tốt nhất tại Việt Nam. Con đường FPT chọn chính là công nghệ, vươn tới tầm cao năng suất lao động mới bằng những tri thức mới thông qua công nghệ. Phát huy tối đa khả năng sáng tạo và linh hoạt để nắm bắt những cơ hội mới, nỗ lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ trong mọi hoạt động ở mọi cấp là yêu cầu đối với từng người FPT, hướng tới mục tiêu chung OneFPT - Tập đoàn Công nghệ Toàn cầu Hàng đầu của Việt Nam.

2. Ngành nghề kinh doanh 

Xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản



Tích hợp hệ thống.



Xuất khẩu phần mềm.



Giải pháp phần mềm.



Tư vấn dịch vụ ERP.



Phân phối các sản phẩm Công nghệ thông tin.



Cung cấp các giải pháp,



Giáo dục đại học: Với 2 chuyên ngành chính là CNTT và Quản trị Kinh doanh. Ngoài ra Đại học FPT còn đào tạo nhiều chương trình ngắn hạn khác.



Lắp ráp máy vi tính.



Cung cấp dịch vụ viễn thông



Lưu trữ trực tuyến Fshare



Giải trí Play HD



Phân phối điện thoại di động.



Bảo hành, bảo trì các thiết bị viễn thông và tin học.

3. Định hướng chiến lược năm 2014 Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô và triển vọng các lĩnh vực hoạt động của FPT như trên, Hội đồng Quản trị đề ra những định hướng chiến lược cho năm 2014 như sau: Toàn cầu hóa: - Đẩy mạnh mảng Xuất khẩu phần mềm tại thị trường Mỹ, Nhật Bản, châu Âu thông qua việc tăng cường đào tạo chuyên gia, nghiên cứu công nghệ mới và đẩy mạnh hoạt động marketing; - Phát triển dịch vụ BPO mà nguồn nhân lực đã được chuẩn bị và được đối tác Nhật Bản đào tạo kỹ lưỡng trong năm 2013;

- Đẩy mạnh cung cấp các giải pháp phần trong các lĩnh vực chuyên biệt như: Chính phủ, Ngân hàng, Viễn thông, y tế,… ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường các nước đang phát triển như: Lào, Campuchia, Myanmar, bangladesh, Ghana, bhutan, Senegal, …; - Tiếp tục mở rộng thị phần viễn thông tại các nước trong khu vực và tiếp tục tìm kiếm cơ hội tại các thị trường mới; - Xây dựng các khu làm việc tại Việt Nam theo mô hình campus và mở rộng quy mô văn phòng tại nước ngoài. Thị trường trong nước: củng cố vị thế trong các lĩnh vực truyền thống Khối Công nghệ: - Giữ vững thị phần trong nước đối với lĩnh vực Giải pháp phần mềm và Tích hợp hệ thống; - Giữ vững và tăng trưởng thị phần dịch vụ bảo dưỡng, cài đặt, lắp đặt, đào tạo, chuyển giao công nghệ bảo hành,... với trọng tâm là các hệ thống phần mềm ứng dụng, thiết bị đặc thù ngành ngân hàng, hệ thống bảo mật, hệ thống lưu trữ lớn; - Đẩy mạnh dịch vụ điện tử, nỗ lực tiếp tục đạt tăng trưởng hai chữ số so với năm 2013. Khối Viễn thông: - Đầu tư nâng cấp và cải tạo hạ tầng viễn thông tạo nền tảng để cung cấp các dịch vụ cao cấp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về băng thông, tốc độ và sự ổn định; - Đầu tư vào truyền hình cáp, tăng lựa chọn cho khách hàng; - Tiếp tục mở rộng vùng phủ trong nước và quốc tế; - Cải tiến hoạt động mảng trò chơi trực tuyến, đẩy mạnh phát hành các trò chơi mới cũng như phát hành các trò chơi trên nền di động. Khối Phân phối, Bán lẻ sản phẩm công nghệ:

- Củng cố danh mục phân phối, hoàn thiện hệ thống phân phối nhằm giữ vững vị thế số 1 về phân phối các sản phẩm công nghệ tại Việt Nam; - Mở rộng quy mô chuỗi bán lẻ theo kế hoạch đã được phê duyệt năm 2012, tăng thêm 50 cửa hàng, với mục tiêu đạt 150 cửa hàng vào cuối năm2014. Đầu tư cho công nghệ mới và các hoạt động nghiên cứu phát triển: Trong năm 2014, ban Công nghệ sẽ đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và đề xuất giải pháp cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh của FPT như: Mảng Xuất khẩu phần mềm: Nghiên cứu mở rộng cung cấp dịch vụ trên nền công nghệ S.M.A.C nhằm chủ động đề xuất giải pháp và mở rộng phạm vi cung cấp cho khách hàng, bên cạnh dịch vụ ủy thác Phát triển phần mềm truyền thống; Lĩnh vực Giải pháp phần mềm và Tích hợp hệ thống: Thiết kế và tiếp tục hoàn thiện các giải pháp trọn gói; các giải pháp hạ tầng thông minh với các giải pháp cụ thể như camera giao thông, y tế điện tử, nhận dạng an ninh,…; các giải pháp Cloud, Mobility cho khách hàng vừa và nhỏ, trước mắt phục vụ thị trường trong nước; Lĩnh vực Dịch vụ Viễn thông: Nghiên cứu các giải pháp quản lý trung tâm chăm sóc khách hàng, phân tích file nhật ký (log), phát triển ứng dụng và dịch vụ cho thuê hạ tầng (IaaS); Lĩnh vực Nội dung số: đẩy mạnh việc đưa các nội dung hiện có lên nền tảng di động, phát triển các công nghệ tối ưu khả năng trình bày tin bài và các công cụ khai thác cộng đồng đọc tin lớn; Lĩnh vực Phân phối, Bán lẻ sản phẩm công nghệ: Phát triển cổng thương mại điện tử, phát triển các ứng dụng cài đặt sẵn trên các điện thoại bán ra. Đẩy mạnh hoạt động mua bán, sáp nhập, tích cực tìm kiếm cơ hội tại các thị trường Singapore, Mỹ và Nhật Bản.

II – NỘI DUNG PHÂN TÍCH 1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán 1.1. Phân tích chi tiết Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán, ta sử dụng Hệ số khả năng thanh toán chung. Chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ hay không. Hệ số khả năng

Khả năng thanh toán =

Nhu cầu thanh toán

Tổng Tài sản =

Tổng Nợ phải trả thanh toán chung Bảng đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp FPT giai đoạn 2011-2013 (đơn vị: 1000VND) Chỉ tiêu Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Hệ số khả năng thanh toán chung

Chỉ tiêu Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Hệ số khả năng

Cuối năm 2011 14.943.086.539 8.717.275.015 1,714

Cuối năm 2012 14.209.182.622 7.114.920.592 1,997

Chênh lệch 2012 so với 2011 +/% -733.903.910 -4,911 -1.602.354.423 -18,381

Cuối năm 2013 17.570.557.253 9.316.700.305 1,886

Chênh lệch 2013 so với 2012 +/% 3.361.374.630 23,656 2.201.779.713 30,946

0,283 16,511 -0,111 -5,558 thanh toán chung - Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán chung là 1,714 > 1 và nằm ở ngưỡng tương đối an toàn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ. - Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán chung là 1,997, tăng 0,283 lần tương ứng tốc độ tăng 16,511%, cho thấy khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Hệ số này tăng do tổng tài sản sụt giảm 4,911% nhưng tổng nợ

phải trả lại giảm hơn rất nhiều ở mức 18,381%, cho thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp bị thu hẹp nhưng không ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nợ, mà ngược lại, việc thanh toán nợ vẫn được đẩy mạnh. - Năm 2013, hệ số khả năng thanh toán chung lại giảm nhẹ 0,111 lần tương ứng mức giảm 5,558%, xuống còn 1,886. Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng 23,656% nhưng tổng nợ phải trả lại tăng nhiều hơn ở mức 30,946%, điều này cho thấy doanh nghiệp đã mở rộng quy mô hoạt động nhưng tình hình tài chính lại ngày càng bị phụ thuộc vào bên ngoài, tuy nhiên thì hệ số này vẫn ở mức tương đối an toàn nên chưa đáng lo ngại. - Qua 3 năm, hệ số thanh toán chung có biến động nhiều chiều nhưng mức biến động là không lớn và đều ở mức tương đối an toàn, lượng tài sản lớn hơn khá nhiều so với các khoản nợ, tuy nhiên để đánh giá một cách sát thực hơn nữa khả năng trả nợ của doanh nghiệp thì cần xem xét đến hai tiêu chí quan trọng khác là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và dài hạn. 1.2. So sánh với các công ty khác Để đánh giá khả năng thanh toán chung của FPT trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác có lĩnh vực kinh doanh tương tự, ta có bảng so sánh Hệ số khả năng thanh toán chung năm 2013 của ba doanh nghiệp: FPT, Công ty cổ phần viễn thông VTC, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ điện tử - Viễn thông ELC sau: Chỉ tiêu

FPT

Hệ số khả năng thanh toán chung

1,886

VTC 86.359.508

ELC 621.323.992

20.801.936

317.217.809

= 4,152

= 1,959

Từ bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy cả 3 doanh nghiệp đều có hệ số khả năng thanh toán chung >1, như vậy về mặt lí thuyết cả 3 doanh nghiệp đều đảm bảo

được khả năng thanh toán tổng quát. VTC là doanh nghiệp có khả năng thanh toán chung cao nhất với hệ số ở mức 4,152 là mức cực kì cao, các chủ nợ của VTC gần như hoàn toàn có thể yên tâm về khả năng thu hồi nợ khi đáo hạn của mình. Đứng thứ hai là ELC với mức hệ số xấp xỉ = 2, cho thấy mức độ an toàn của các khoản nợ là khá tốt. FPT tuy có trị số chỉ tiêu >1 nhưng lại là thấp nhất trong 3 công ty, chứng tỏ các chủ nợ của FPT có mức rủi ro cao nhất, khả năng thu hồi nợ khi đáo hạn là thấp hơn so với 2 doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên hệ số của FPT cũng chỉ thấp hơn của ELC một chút, độ rủi ro của các khoản nợ là chưa thật đáng lo ngại. 2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn 2.1. Phân tích chi tiết. Để phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của FPT ta xem xét thông qua các chỉ tiêu sau: 2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh. Hệ số khả năng thanh toán =

T à i s ả n ng ắ n h ạ n N ợ ng ắ n h ạ n

Bảng 1.1 Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2011-2013 ` Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

11.372.728.248.04 Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

5 8.475.464.627.022 1,342

10.229.470.211.202 6.819.506.261.500 1,5

Năm 2013 12.908.243.472.40 6 9.068.740.122.198 1,423

Chênh lệch giữa 2011 và

Chênh lệch giữa 2012 và

2012

2013

Chỉ tiêu ±

%

±

%

Tài sản ngắn hạn

1.143.258.036.843

10

2.678.773.261.204

26,2

Nợ ngắn hạn

1.655.958.365.522

19,538

2.249.233.860.698

33,0

0,158

11,773

Hệ số khả năng thanh

toán

nợ

-0,077

ngắn hạn

Biểu đồ 1.1 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 2011-2013. 14,000,000,000,000

1.55

12,000,000,000,000

1.5

10,000,000,000,000

1.45

8,000,000,000,000 1.4 6,000,000,000,000 1.35

4,000,000,000,000

1.3

2,000,000,000,000

1.25

0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Nhận xét:

TSNH Nợ ngăắn hạn Hệ sốắ khả năng thanh toán ngăắn hạn

-5,4

-

Căn cứ vào phân tích trên, ta thấy: năm 2011, hệ số khả năng thanh toán

nợ ngắn hạn là 1.342 tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,342 đồng tài sản ngắn hạn. -

Tuy rằng trong năm 2012, cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều giảm

nhưng tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn, do đó dẫn đến hệ số thanh toán ngắn hạn là 1.5, tăng 0.158 lần tương ứng tốc độ tăng 11,773% so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn giảm chủ yếu nguyên nhân là do sự giảm xuống của tiền và các khoản tương đương tiền với tốc độ giảm 20% đồng thời sự giảm xuống 18% của HTK, cả 2 khoản này đều chiếm tỉ lệ lớn trong tài sản ngắn hạn. -

Năm 2013, Hệ số khả năng thanh toán giảm 0.077 lần tương ứng với tốc

độ giảm 5.4 % mặc dù tài sản ngắn hạn tăng và nợ ngắn hạn tăng. Đó là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn (26.2%) thấp hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn (33%). -

Cả 3 trị số này luôn lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của công ty ở

mức độ cao. Công ty nên duy trì mức khả năng thanh toán ngắn hạn luôn ở mức cao này. Tuy nhiên trong năm 2013, khả năng thanh toán của công ty có dấu hiệu đi xuồng, nếu chỉ tiêu này đi xuống sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tài chính của công ty. Do vậy để năng cao khả năng nợ ngắn hạn, công ty nên có biện pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán, góp phần ổn định tình hình tài chính. 2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số khả năng thanh toán nhanh dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Ti ề n+Đ ầ u t ư ng ắ n h ạ n+ P h ả i (¿t hu ng ắ n h ạ n) H ệ s ố k h ả n ă ng t h an h ¿ á nn h anh = N ợ ng ắ n h ạ n

Bảng 1.2 Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ 2011-2013

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2.902.382.823.828

2.318.915.022.090

2.750.971.144.015

861.597.468.810

662.020.767.658

1.443.449.364.921

3. Phải thu ngắn hạn

3.781.513.726.520

3.775.642.141.085

4.411.534.370.955

4. (1) + (2) +(3)

7.545.494.019.158

6.756.577.930.833

8.605.954.879.891

5. Nợ ngắn hạn

8.475.464.627.022

6.819.506.261.500

9.068.740.122.198

0.89

0.991

0.949

1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2. Các khoản đầu tư ngắn hạn

6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Chênh lệch giữa năm 2011 và

Chênh lệch giữa năm 2012 và

2012

2013

Chỉ tiêu ±

%

±

%

1. Tiền và các khoản

tương

-583.467.801.738

-20,103

432.056.121.925

18,632

-199.576.701.152

-23,164

781.428.597.263

118,037

-5.871.585.435

-0,155

635.892.229.870

16,842

-788.916.088.325

-10,455

1.849.376.949.058

27,372

-1.655.958.365.522

-19,538

.2.249.233.860.698

32,982

0,101

11,236

-0,042

đương tiền 2. Các khoản đầu tư ngắn hạn 3. Phải thu ngắn hạn 4. (1) + (2) + (3) 5. Nợ ngắn hạn 6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Biểu đồ 1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

-4,238

10,000,000,000,000

1.2

9,000,000,000,000 1

8,000,000,000,000 7,000,000,000,000

0.8

6,000,000,000,000 5,000,000,000,000

0.6

4,000,000,000,000 0.4

3,000,000,000,000 2,000,000,000,000

0.2

Tiềền và các khoản tương đươ ng tềền + Các kho n ả đầều tư ngăắn hạn + Phải thu ngăắn hạn Nợ ngăắn hạn Hệ sốắ khả năng thanh toán nhanh

1,000,000,000,000 0 20 13

Nă m

20 12

Nă m

Nă m

20 11

0

Nhận xét: Dựa và bảng phân tích trên ta thấy: -

Năm 2011, hệ số thanh toán nhanh của công ty là 0.89 tức là cứ 1 đồng nợ

ngắn hạn phải trả, công ty có 0.89 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh. -

Năm 2012, hệ số này là 0.991, so với đầu năm hệ só này tăng 0.101 lần

tương ứng tốc độ tăng 11,236%. Nguyên nhân là tốc độ giảm của các khoản tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn và phải thi ngắn hạn thấp hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. -

Năm 2013, hệ số này là 0.949, giảm 0.042 lần tương ứng với tốc độ giảm

4,238% so với năm 2012. Do trong năm 2013, công ty đã tăng các khoản đầu tư ngắn hạn lên 118.037% cùng với việc tăng tiền và các khoản phải thu, là cho tổng 3 chỉ tiêu này tăng 27.373% nhưng đồng thời chỉ tiêu tài sản ngắn hạn cũng tăng với tốc độ là 32.982%. Điều này dẫn đến việc hệ số thanh toán nhanh của công ty trong năm 2013 giảm. -

Trong cả 3 năm, hệ số khả năng thanh toán nhanh đều ở mức dưới 1. Tuy

nhiên không thể nhanh chóng đánh giá là khả năng thanh toán nhanh của công ty đang ở mức không an toàn vì các khoản nợ của công ty không thể tập trung vào cùng một thời kỳ.

-

Qua hệ số khả năng thanh toán nhanh ta cũng thấy được những thay đổi

về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm giảm khả năng thanh toán của công ty, chứng tỏ công ty không có đủ tài sản dẽ chuyển đổi thành tiền để thanh toán công nợ ngan hạn. 2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời. Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng để trang trải các khoản nợ ngắn hạn đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. H ệ s ố k h ả n ă ng t h an h ¿ á nt ứ c t h ờ i=

Ti ề n N ợ ng ắ n h ạ n

Bảng 1.3 Phân tích hệ số thanh toán tức thời năm 2011-2013 Chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2.902.382.823.828

2.318.915.022.090

2.750.971.144.015

8.475.464.627.022

6.819.506.261.500

9.068.740.122.198

0,342

tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh

0,303

Chênh lệch giữa năm 2011 và

Chênh lệch giữa năm 2012

2012

và 2013

Chỉ tiêu

Tiền và các kh...


Similar Free PDFs