ĐÀM PHÁN Trong THU MUA PDF

Title ĐÀM PHÁN Trong THU MUA
Author Thảo Nguyên Đoàn
Course Kinh Tế Vĩ Mô
Institution Van Lang University
Pages 19
File Size 329.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 391
Total Views 604

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANGKHOA KINH DOANH THƯƠNG MẠIBÀI GIỮA KỲ MÔN ĐÀM PHÁN TRONG THU MUAĐỀ BÀI:CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ ĐÀM PHÁNTRONG HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNGLỚP: 212-DCO0580-GIẢNG VIÊN: LÝ MINH ĐỨCNHÓM 03TP, tháng 3 năm 2022.DANH SÁCH THÀNH VIÊNSTT HỌ VÀ TÊN MSSV 1 Phan Vũ Thảo Uyên 197tm 2 Phạm Khánh Quỳnh 1...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG KHOA KINH DOANH THƯƠNG MẠI

BÀI GIỮA KỲ MÔN ĐÀM PHÁN TRONG THU MUA ĐỀ BÀI:

CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ ĐÀM PHÁN TRONG HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG

LỚP: 212-DCO0580-02 GIẢNG VIÊN: LÝ MINH ĐỨC NHÓM 03

TP.HCM, tháng 3 năm 2022. DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT HỌ VÀ TÊN 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

MSSV

Phan Vũ Thảo Uyên Phạm Khánh Quỳnh Lê Phương Thảo Nguyễn Thị Ánh Tuyết Hồ Thị Thu Thảo Tô Yến Vy Hoàng Khánh Nhân Nguyễn Thị Yến Nhi Đoàn Thảo Nguyên Võ Kim Ngân

197tm07143 197tm19564 197tm06927 197tm07130 197tm06926 197tm07199 197tm19441 197tm19458 197tm06727 197tm19394

NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN 2

....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... ....................................................................................................... .......................................................................................................

MỤC LỤC I.

CÁC GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ TRONG ĐÀM PHÁN 1. Giai đoạn chuẩn bị 2. Giai đoạn tiếp xúc 3

II.

III.

3. Giai đoạn đàm phán QUY TRÌNH GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ 1. Giai đoạn chuẩn bị đàm phán 2. Thông tin 3. Năng lực cán bộ đàm phán 4. Các hình thức đàm phán HỢP ĐỒNG

MỞ ĐẦU Xu hướng toàn cầu hóa, mở cửa nền kinh tế thế giới đã và đang có những tác động sâu, rộng đến hầu hết các quốc gia trên toàn cầu. Sự xích lại, hợp tác và gắn bó trong quan hệ giữa các quốc gia đã dần xóa nhòa đi những biên giới về địa lý và các rào cản thương mại. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong những thập niên cuối 4

của thế kỷ trước và khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo của xã hội ngày nay đã mang thế giới chúng ta đến một “cộng đồng chung” không sự phân cách. Và như một sự hiển nhiên cần thiết, bên cạnh sự xích lại và hợp tác với nhau về tất cả các lĩnh vực như quân sự, ngoại giao, giáo dục, quốc phòng,.. giữa các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới với nhau thì trong lĩnh vực kinh tế các nước đặt quan hệ, bắt tay hợp tác và “chào đón” nhau là điều không thể tránh khỏi. Khi mà nền kinh tế của một quốc gia mở cửa, đồng nghĩa với việc có nhiều cơ hội và công thức cho tất cả các doanh nghiệp trong nước. Mở ra trước “mắt” các Doanh nghiệp đó là cả một thị trường hoàn toàn mới, với những đối tác mới, những con người mang đến cho họ những thương vụ và những hợp đồng “béo bở” nhưng cũng đầy “cạm bẫy”. Vạn sự khởi đầu nan - khởi đầu mới luôn khó. Điều quan trọng là việc làm sao để cho các doanh nghiệp trong nước “chân ướt chân ráo” có thể tìm được những hợp đồng ngoại thương, tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng mà không phải bị thua thiệt. Với đề tài “Các bước chuẩn bị đàm phán hợp đông ngoại thương” chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu và phân tích các vấn đề liên quan đến chủ đề này để có thể có được những bước chuẩn bị tốt nhất cho cuộc gặp gỡ, đàm phán với một đối tác nước ngoài về một hợp đồng ngoại thương. Người xưa có dạy “biết mình, biết ta, bách chiến bách thắng”. Khi gặp một đối tác mới,việc làm sao hiểu người hiểu mình ,cùng với sự chuẩn bị chu đáo ban đầu, đây chính là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công cho những người tiên phong nhưng sáng suốt.

Vậy Theo các bạn thế nào là đàm phán?

Đàm phán đồng ngoại thương: “Đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một loại đàm phán trong đó có ít nhất hai bên chủ sở hữu có thể có trụ sở thương mại ở những nước khác nhau tham gia cuộc đàm phám để xác định hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hoặc tài sản là đối tượng của hợp đồng ở nước ngoài đối với các bên hay sự kiện pháp lý làm việc phát sinh, thay đổi, kết nối chấm dứt giao dịch ở nước ngoài đối với các bên.

I.

CÁC GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ

1. Giai đoạn chuẩn bị 5

-

Ngôn ngữ: tốt nhất là người đàm phán nên am hiểu thông thạo ngôn ngữ của đối tác hoặc sử dụng phiên dịch

Trường hợp sử dụng phiên dịch nên: -

Trình bày sơ lược nội dung cho người phiên dịch Nói rõ và chậm Không sử dụng tiếng địa phương hoặc tiếng lóng Thời gian nói từ 1 đến 2 phút Cho phép người phiên dịch có thời gian hiểu rõ nghĩa Không ngắt lời Cố gắng sử dụng câu đơn Thêm cử chỉ điệu bộ trong quá trình nói Khi nói nhìn thẳng đối tác Không nên đàm phán quá 2 giờ đống hồ. Nếu kéo dài nên sử dụng 2 phiên dịch,…

Hàng hóa: tìm hiểu kỹ về thương phẩm, tính chất hóa lý của sản phẩm,… cũng như những yêu cầu của thị trường về sản phẩm đó như phẩm chất, bao bì… Nắm vững tình hình sản xuất sản phẩm đó của đối tác như thời vụ, khả năng nguyên vật liệu, tay nghề công nhân -

Vòng đời (chu kỳ) của sản phẩm Giá của các công ty cạnh tranh Tình hình tỷ suất ngoại tệ

Thông tin về thị trường -

Thông tin sơ lược về đất nước, con người, tình hình chính trị, văn hóa của đối tác Thông tin kinh tế cơ bản Cơ sở hạ tầng Chính sách ngoại thương Hệ thống ngân hàng, tín dụng Điều kiện vận tải, tình hình giá cước Thông tin liên quan về sản phẩm chính của mình tại thị trường đối tác

Tìm hiểu đối tác -

Thực lực của đối tác Nhu cầu và ý định của đối tác Lực lượng tham dự của đối tác Bên cạnh đó, cán bộ đàm phán cần phải nắm vững Thông tin về bản thân của công ty mình Thông tin cạnh tranh trong và ngoài nước Dự đoán xu hướng biến động giá cả

Chuẩn bị năng lực 6

Chuẩn bị năng lực cho chuyên gia đàm phán: -

Kiến thức: nhà đám phán giỏi đồng thời phải là nhà thương mại, luật sư, nhà ngoại giao, nhà tâm lý, giỏi ngôn ngữ và có kiến thức về kỹ thuật văn hóa. Phẩm chất tâm lý Có kỹ năng đàm phán tốt: có khả năng đặt mình vào quan điểm của người khác, diễn đạt ý tưởng chính xác, thuyết phục và độ nhạy cảm để cảm nhận tốt Kỹ năng giao tiếp tốt: lắng nghe, đặt câu hỏi, diễn thuyết, giao dịch bằng thư và kỹ năng giao dịch thông thường.

Tổ chức đoàn đàm phán: Thành phần của đoàn phải hội đủ các chuyên gia của cả 3 lĩnh vực: pháp luật, kỹ thuật và thương mại. Trong đó thương mại là quan trọng nhất nên thường là chuyên gia thương mại làm trưởng đoàn. -

Thời gian và địa điểm:  

-

Thời gian phụ thuộc vào sự thỏa thuận của đôi bên Địa điểm phải đảm bảo tâm lý thoải mái và phương tiên phù hợp

Lập kế Hoạch dự án: Một dự án kinh doanh thường gồm những nội dung cơ bản như: Tình hình hàng hóa, thị trường và khách hàng, dự đoán hướng biến động của thị trường, xác định thời cơ mua bán, phương hướng thị trường và thương nhân, đặt ra mục tiêu (tối đa và tối thiểu), biện pháp hành động cụ thể, sơ bộ đánh giá hiệu quả.

Ðể xây dựng dự án kinh doanh cần tiến hành các bước sau: Bước 1: Ðánh giá tổng quát tình hình thị trường và thương nhân. Phân tích những khó khăn, thuận lợi trong kinh doanh. Bước 2: Lựa chọn các mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh (phải chứng minh sự lựa chọn của mình là đúng trên cơ sở phân tích tình hình thực tế) Bước 3: Ðề ra mục tiêu: phải là những mục tiêu cụ thể, bằng số liệu rõ ràng: sẽ bán (mua) bao nhiêu hàng, với giá cả bao nhiêu, - sẽ thâm nhập vào thị trường nào? Mua (bán) với ai ? Bước 4: Ðề ra biện pháp thực hiện. Những biện pháp này là những công cụ, để đạt tới những mục tiêu đề ra. Bao gồm những biện pháp trong nước (như: đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, tăng giá thu mua . . .) và những biện pháp ở ngoài nước như: đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh nước ngoài, mở rộng mạng lưới đại lý . . . Bước 5: Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua việc tính một loạt các chỉ tiêu. . Những chỉ tiêu chủ yếu là: tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, điểm hoàn vốn . v.v. .

2.Giai đoạn tiếp xúc

7

Đây là bước để bạn có thể vận dụng những gì đã chuẩn bị ở giai đoạn 1. Kết hợp những gì đã tìm hiểu qua các kênh gián tiếp và cảm nhận của cuộc gặp gỡ trực tiếp để đưa ra những nhận định về họ. Những thông tin bạn thu thập được ở bước 1 có thể đúng có thể sai, vì vậy khi tiếp xúc bạn cần phải biết đánh giá đâu là những thông tin chính xác về họ để đưa ra những quyết định cho chính xác. Tuy nhiên, đừng làm không khí tiếp xúc quá căng thẳng, hãy tạo cơ hội để 2 bên có thể niềm nở giao tiếp với nhau, từ đó mọi chuyện cũng sẽ dễ dàng được giải quyết hơn Tạo không khí tiếp xúc, thăm dò đối tác, sửa lại kế hoạch (nếu cần) Để thực hiện tốt, chúng ta cần phải làm: -

Nhập đề tốt Khai thác thông tin để hiểu biết lẫn nhau

Nhập đề tốt: chuyển tải thông tin mong muốn đến đối tác, tạo không khí tiếp xúc tốt và thăm dò vị trí của đối tác. Khai thác thông tin để hiểu biết lẫn nhau. Gồm: -

Khai thác thông tin Kiểm tra những gì đã làm được Điều chỉnh lại kế hoạch nếu cần

3.Giai đoạn đàm phán Đây sẽ thời điểm để đưa ra những lời đề nghị. Hãy lưu ý những yêu cầu này cần phải hợp lý. Bình tĩnh trình bày ý kiến một cách rõ ràng, mạch lạc và có cơ sở để tránh việc người nghe hiểu sai ý định của bạn. Khi bước vào bàn đàm phán trong kinh doanh, bạn phải hiểu rằng bên nào cũng muốn dành được phẩn lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp của họ. Đây là một nhu cầu chính đáng. Tuy nhiên, để buổi thương lượng diễn ra tốt đẹp nhất thì cả 2 bên phải bỏ đi một số cái lợi của bạn thân, cùng hướng tới mục đích chung thì mọi chuyện mới diễn ra suôn sẻ được. -

Đưa ra yêu cầu và lắng nghe đối tác trình bày yêu cầu của họ Nhận và đưa ra nhượng bộ Phá vỡ những bế tắc: có thể đơn phương phá vỡ hoặc mượn bên trung gian thứ 3 Tiến tới thỏa thuận: giai đoạn này rất tinh tế vì thế người đàm phán cần hết sức bình tĩnh, tập trung, sử dụng các kỹ thuật để đạt được thỏa thuận tốt nhất có thể.

8

II.

QUY TRÌNH ĐÀM PHÁN

1. Giai đoạn chuẩn bị đàm phán Đây được coi là giai đoạn quan trọng nhất, quyết định 80% kết quả đàm phán. trong giai đoạn này, nhà đàm phán phải chuẩn bị kỹ năng về 3 mặt sau: Thu thập thông tin về: - Mục đích của đối phương. - Đối phương là ai và đại diện cho đối phương là người như thế nào. - Những thông tin gì có thể cung cấp cho đối phương. - Khuynh hướng thị trường ra sao. - Đối phương biết những thông tin gì về mình, biết đến đâu. - Và những thông tin cần thiết khác. Chuẩn bị chiến lược: - Xác định tư duy chủ đạo của mình là tư duy chiến lược ( strategic thinking) hay tư duy ứng phó ( ineremental thinking). - Xác định thái độ của mình sẽ dùng trong thương lượng: Hăng hái, nhiệt tình hay lãnh đạm, thờ ơ, đơn giản và thúc ép hay lạnh nhạt và xa lánh. Chuẩn bị kế hoạch: - Xác định mục tiêu của cuộc đàm phán, thương lượng: yêu cầu tối đa , tối thiểu, giá cả cao nhất và giá cả thấp nhất v.v... - Xác định những nhượng bộ có thể phải thực hiện và những đòi hỏi đổi lại cho mỗi nhượng bộ đó v.v... - Sắp xếp nhân sự cho cuộc đàm phán. - Bố trí công việc tiếp cận. Muốn đàm phán thành công cầìn chuẩn bị tốt các yếu tố sau : - Ngôn ngữ . - Thông tin . - Năng lực của đoàn đàm phán. - Thời gian và địa điểm đàm phán. Trong giao dich ngoại thương, sự bất đồng ngôn ngữ là trở ngại lớn nhất. Ðể khắc phục khó khăn này người cán bộ ngoại thương cần nắm vững và sử dụng thành thạo các ngoại ngữ. Yêu cầu này không có giới hạn, biết càng nhiều ngọai ngữ càng tốt. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, cán bộ ngoại thương trước hết cần thông thạo tiếng Anh-ngôn ngữ thương mại của toàn cầu. Nhưng dừng lại đó là chưa đủ, tiếp theo còn phải học các ngọai ngữ khác. Trong trường hợp sử dụng phiên dịch bạn nên nhớ rằng: vấn đề này không đơn giản. Ðể giúp bạn sử dụng phiên dịch tốt, chúng tôi xin giới thiệu với bạn một số kinh nghiệm sau: - Nói sơ qua trước về chủ đề với người phiên dịch (Nếu là cuộc đàm phán phức tạp, nên ''diễn tập'' lời nói của mình cùng người phiên dịch vài lần trước khi đàm phán). - Nói rõ và chậm. - Tránh dùng những từ ngữ ít được biết đến, tiếng lóng, thành ngữ, tiếng địa phương. 9

-

Giải thích ý chính theo 2 - 3 cách khác nhau, vì nếu chỉ nói một cách ý có thể bị mất. - Nói ngắn, không nói lâu hơn 1-2 phút mà không để cho người phiên dịch có cơ hội nói. - Trong khi nói, cho phép phiên dịch có thời gian ghi chú những điều đang được nói. - Cho phép người phiên dịch có đủ thời gian cần thiết để làm rõ các điểm mà nghiîa vẫn còn mù mờ. - Không ngắt lời phiên dịch vì làm như vậy sẽ gây ra nhiều hiểu lầm. - Tránh dùng câu dài, phủ định hai lần khi hình thức khẳng định có thể dùng được . - Cố gắng diễn đạt và dùng dáng điệu để hỗ trợ cho lời nói. - Khi nói nên nhìn thẳng đối tác, chứ không nhìn vào phiên dịch. - Trong khi đàm phán, nên viết ra các điểm chính cần thảo luận. Nhờ đó, các bên có thể kiểm tra các vấn đề hai lần. - Sau khi đàm phán, xác nhận bằng văn bản các điều đã được đồng ý. - Ðừng nghĩ rằng phiên dịch có thể làm việc hơn hai giờ mà không cần phải nghỉ ngơi. - Nếu cuộc đàm phán kéo dài suốt ngày, nên dùng hai phiên dịch thay đổi nhau . - Hãy biết thông cảm nếu phiên dịch mắc sai lầm. - Nghe phiên dịch báo cáo sau mỗi phiên họp, bởi thường họ nghe được những thông tin rất quan trọng từ phía đối tác mà bạn nên biết . 2. Thông tin Trong thời đại ngày nay - thời đại của thông tin và bùng nổ thông tin, dù hoạt động trong lĩnh vực ngọai thương hay bất kỳ lĩnh vực nào, người nắm bắt được thông tin nhanh chóng nhất và chính xác nhất sẽ luôn luôn là người chiến thắng. Nội dung của những thông tin cần thu thập để phục vụ cho cuộc đàm phán hết sức phong phú, ở đây chỉ kể đến những thông tin cơ bản. a) Thông tin về hàng hóa Trước hết phải nghiên cứu, tìm hiểu kỹ về những mặt hàng định kinh doanh về khía cạnh thương phẩm học để hiểu rõ giá trị, công dụng, các tính chất cơ lý hóa ...của nó ,cùng những yêu cầu của thị trường đối với mặt hàng đó, như: qui cách, phẩm chất, bao bì, các trang trí bên ngòai, cách lựa chọn, phân loại. Bên cạnh , để chủ động trong giao dịch mua bán, còn cần phải nắm vững tình hình sản xuất các mặt hàng đó như: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, tay nghề công nhân, công nghệ sản suất. Nghiên cứu chu kỳ sống (vòng đời ) của sản phẩm để lựa chọn thời điểm và đối pháp kinh doanh thích hợp. Nghiên cứu giá cả của các công ty cạnh tranh. Ðể lựa chọn mặt hàng kinh doanh cần xét đến một cơ sở quan trọng: tỷ xuất ngoại tệ của các mặt hàng.

10

Trong trường hợp xuất khẩu: tỷ xuất này là tổng chi phí (có tính lãi định mức) bằng tiền Việt Nam để thu được một đơn vị ngọai tệ. Còn trong trường hợp nhập khẩu, đó là tổng số tiền Việt Nam thu được khi phải chi một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. b)Thông tin về thị trường - Các thông tin đại cương về đất nước con người, tình hình về chính trị xã hội: diện tích, dân số, ngôn ngữ, địa lý và khí hậu, các trung tâm công nghiệp và thương mại chủ yếu, chế độ chính trị, hiến pháp, các chính sách kinh tế và xã hội, thái độ chính trị đối với quốc gia của mình. - Những thông tin kinh tế cơ bản: đồng tiền trong nước, tỷ giá hối đoái và tính ổn định của chúng, cán cân thanh toán, dự trữ ngọai tệ: tình hình nợ nần, tổng sản phẩm quốc gia (Gross Nation Product - GNP), thu nhập bình quân đầu người, các chỉ số về bán buôn, bán lẽ, tập quán tiêu dùng, dung lượng thị trường,.v.v.. - Cơ sở hạ tầng: đường sá, cầu cống, bến phà, bến cảng, sân bay, các phương tiện giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, bưu chính. - Chính sách ngoại thương: các nước đó có là thành viên của các tổ chức mậu dịch quốc tế - WTO, vùng buôn bán tự do . . . không ?, các mối quan hệ buôn bán đặc biệt, chính sách kinh tế nói chung, chính sách ngoại thương nói riêng (chế độ hạch toán xuất nhập khẩu, hàng rào thuế quan, các chế độ ưu đãi đặc biệt ,.v. v. .) - Tìm hiểu hệ thống ngân hàng, tín dụng. - Ðiều kiện vận tải và tình hình giá cước. - Bên cạnh đó, cần nắm vững những điều kiện có liên quan đến chính những mặt hàng dự định kinh doanh của mình trên thị trường nước ngoài như: dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng, các kênh tiêu thụ (các phương pháp tiêu thụ), sự biến động giá cả .v.v . . Thông tin về thương nhân - Lịch sử hình thành, quá khứ của công ty. - Hình thức tổ chức, địa vị pháp lý của thương nhân (công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, tập đoàn xuyên quốc gia .v .v. .) - Phạm vi mức độ và các mặt hàng kinh doanh. - Thái độ cư xử và thiện chí làm ăn. - Kinh nghiệm và uy tín. - Phong tục tập quán trong kinh doanh cũng như trong lãnh vực khác của đời sống xã hội. - Phương hướng phát triển. Ngoài ra còn thu thập thêm: - Thông tin về bản thân công ty mình. - Thông tin về cạnh tranh trong và ngoài nước: quy mô, chiến lược kinh doanh, tiềm lực, thế mạnh, điểm yếu . . . - Dự đoán xu hướng biến động giá cả trên cơ sở phân tích tình hình cung cầu, lạm phát, khủng hoảng, .v. v. . Lập phương án kinh doanh 11

Có những người không hiểu, hoặc cố tình không hiểu về nền kinh tế thị trường. Họ cho rằng: ở đây hoàn toàn không có kế hoạch. Chính quan điểm sai lầm đó đã dẫn đến hai khuynh hướng kinh doanh trái ngược nhau. Khuynh hướng thứ nhất: làm thụ động, như người lần mò trong bóng đêm, gặp khách hàng đến đặt hàng thì làm, đang làm ăn tốt nếu khách hàng hủy hợp đồng thì hàng bị tồn kho, vốn ứ động và kết cục đen tối là phá sản. Khuynh hướng thứ hai: làm ăn theo kiểu "chụp giựt", thấy người khác có mối hàng thì "xông" vào tìm mọi thủ đoạn để cướp (thường bắt đầu bằng sự cạnh tranh về giá), cách làm giẫm đạp lên nhau, tự giết nhau này chỉ có lợi cho người nước ngoài. Như vậy, cả hai cách làm này đều không thể chấp nhận được. Phải đặt ra chiến lược hàng hóa thị trường dài lâu, tự chủ trong doanh nghiệp của mình. Ðể quen dần với cách làm này trước hết hãy tập lập các phương án kinh doanh. Phương án kinh doanh là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Một dự án kinh doanh thường gồm những nội dung cơ bản như: Tình hình hàng hóa, thị trường và khách hàng, dự đoán hướng biến động của thị trường, xác định thời cơ mua bán, phương hướng thị trường và thương nhân, đặt ra mục tiêu (tối đa và tối thiểu), biện pháp hành động cụ thể, sơ bộ đánh giá hiệu quả. Ðể xây dựng dự án kinh doanh cần tiến hành các bước sau: Bước 1: Ðánh giá tổng quát tình hình thị trường và thương nhân. Phân tích những khó khăn, thuận lợi trong kinh doanh. Bước 2: Lựa chọn các mặt hàng,...


Similar Free PDFs