Ktct-mới-nhất. kinh tế chính trị PDF

Title Ktct-mới-nhất. kinh tế chính trị
Author Quỳnh Hoa
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 36
File Size 666.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 13
Total Views 54

Summary

Download Ktct-mới-nhất. kinh tế chính trị PDF


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UEH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 

TIỂU LUẬN BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN NHÓM 6

TP Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 2 năm 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UEH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 

BÀI TIỂU LUẬN TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mác - Lênin Đề tài số 6:

VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:TS. NGUYỄN KHÁNH VÂN NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 6

---------------------------NĂM THỰC HIỆN: NĂM 2022---------------------------Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 2 năm 2022

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6

Stt Họ và tên

Lớp

1

Trần Thị Loan

AU003

2

Trần Trung Đức AU003

3

Dương Thị AU003 Quỳnh Hoa

4

Nguyễn Trọng AU003 Minh Hoàng

5

Nguyễn Kiều

6

Võ Thiên Lý

AU003

7

Phạm Quý

PM002

8

Khuât Thị AU003 Thanh Thắm

9

Võ Thị Anh Thư AU003

10

Lưu Trọng Tốt

11

Phạm Cao Minh AU003 Trâm

12

Phan Thị Quỳnh AU003 Trang

13

Võ Minh Trí

Thị

Minh

AU003

DS001

AU003

Mức độ Ký tên Nhiệm vụ - Sắp xếp, chỉnh hoàn thành sửa hoàn thiện bài tiểu luận - Nghiên cứu nội dung phần 3 bài tiểu luận Thực hiện powerpoint - Sắp xếp, chỉnh sửa hoàn thiện bài tiểu luận - Nghiên cứu nội dung phần 3 bài tiểu luận Thực hiện powerpoint - Thuyết trình - Nghiên cứu nội dung phần 3 bài tiểu luận Nghiên cứu nội dung phần 2 bài tiểu luận - Thuyết trình - Nghiên cứu nội dung phần 1 bài tiểu luận Nghiên cứu nội dung phần 2 bài tiểu luận Nghiên cứu nội dung phần 1,2 bài tiểu luận Nghiên cứu nội dung phần 1 bài tiểu luận Nghiên cứu nội dung phần A, C tiểu luận - Thuyết trình - Tìm ví dụ thực tiễn bài tiểu luận Nghiên cứu nội dung phần 1 bài

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

ĐIỂM SỐ

PHẦN MỘT Lời mở đầu: Một trong những mối liên kết quốc tế mạnh mẽ mà Việt Nam đã, đang xây dựng và hướng tới ngày càng phát triển là hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả Việt Nam. Do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con người với nhau nên hội nhập quốc biểu hiện sâu sắc sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới sự tác động của các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật liên tục đổi mới. Đây không phải là một vấn đề hay mục tiêu nhất thời, mà nó mang tính chất lâu dài và gắn liền với sự phát triển của Việt Nam, đặc biệt là nền kinh tế Việt Nam. Trong quá trình hội nhập, chúng ta đã nhận được sự trợ giúp từ nguồn lực nước ngoài, tiếp thu khoa học tiên tiến, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đến với Việt Nam. Cũng từ đó, Việt Nam đã vượt qua tình trạng khó khăn sau chiến tranh và đang nỗ lực để phát triển hơn nữa mối quan hệ hội nhập kinh tế quốc tế để tạo chỗ đứng vững chắc cho Việt Nam trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, để đạt được những thành tựu đó Việt Nam đã phải đối đầu với những thách thức và khó khăn không hề nhỏ. Nhưng với chủ trương và đường lối chính phủ đúng đắn Việt Nam vẫn đang cố gắng khắc phục những khuyết điểm và phát huy thế mạnh của bản thân hơn nữa để có thể hoàn thành mục tiêu cao cả, là trở thành một quốc gia dân giàu nước mạnh. Trong nội dung hôm nay, chúng ta sẽ đề cập, phân tích những ưu và nhược điểm của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong suốt thời gian qua, và từ đó ta nắm được nền tảng cơ bản, hiểu rõ hơn về tình hình hội nhập kinh tế trên thế giới, cũng như những cơ hội và thách thức mà Việt Nam phải đối mặt trên con đường đánh dấu vị thế tại trường quốc tế.

1

PHẦN HAI: NỘI DUNG CHÍNH BÀI TIỂU LUẬN 1. Lý thuyết chung về hội nhập kinh tế quốc tế. 1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế. 1.1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam Khái niệm Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạt động hợp tác quốc tế vì mục tiêu phát triển của bản thân mỗi quốc gia/vùng lãnh thổ đó và nhằm tạo thành sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm. Hội nhập quốc tế theo đúng nghĩa đầy đủ là hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Về bản chất, hội nhập quốc tế thực chất là một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế nhằm đạt được một mục tiêu hoặc lợi ích chung nào đó. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết 2

những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển. Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi mà các nước tư bản giàu có nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp cận được những năng lực này cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư. Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình toàn cầu hoá thành quá trình tự do hoá kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với không ít rủi ro, thách thức: đó là gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các nước đang phát triển và phát triển. Bởi vậy, các nước đang và kém phát triển phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hoá đa bình diện và đầy nghịch lý.

3

1.1.2 Nguyên tắc và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế 1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự đối xử bình đẳng giữa các nước thành viên với nhau cũng như trong thị trường mỗi nước. Nguyên tắc này được thể hiện qua hai định chế là: dành cho nhau quy chế đối xử tối huệ quốc (MFN), tức là tất cả hàng hóa, dịch vụ và công ty…của các nước đối tác đều được hưởng một chính sách chung bình đẳng và dành cho nhau quy chế đối xử quốc gia (NT) tức là không phân biệt đối xử giữa hàng hóa, dịch vụ và công ty của nước mình với hàng hóa, dịch vụ, công ty của nước khác trên thị trường nội địa. 2. Nguyên tắc tiếp cận thị trường Nguyên tắc tiếp cận thị trường nhằm tạo ra một môi trường thương mại mà bất cứ thành viên nào cũng được tiếp cận. Nguyên tắc này được thể hiện trên hai khía cạnh: Các nước thành viên mở cửa thị trường cho nhau thông qua việc cắt giảm từng bước, tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan tạo điều kiện cho thương mại phát triển. Các chính sách, luật lệ thương mại phải được công bố công khai, kịp thời, minh bạch để môi trường thương mại có tính dự đoán cao. 3. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng Nguyên tắc này yêu cầu các nước chỉ được sử dụng thuế quan là công cụ duy nhất để bảo hộ thương mại; Các biện pháp phi thuế (giấy phép, quota, hạn chế số lượng nhập khẩu…) đều được coi là “ làm méo mó thương mại” và không được phép sử dụng. Các biểu thuế phải được giảm dần trong quá trình hội nhập tùy thuộc vào thời gian được thỏa thuận của mỗi tổ chức hợp tác kinh tế khu vực, liên khu vực hoặc liên châu lục. 4. Nguyên tắc áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết 4

Theo nguyên tắc này, khi một ngành sản xuất của một nước thành viên bị hàng nhập khẩu đe dọa thái quá hoặc bị những biện pháp phân biệt đối xử gây phương hại thì nước đó có quyền khước từ một nghĩa vụ nào đó hoặc có những hành động khẩn cấp, cần thiết, được các thành viên khác thừa nhận, để bảo vệ sản xuất và thị trường trong nước. 5. Nguyên tắc ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển Nguyên tắc này thể hiện ở việc kéo dài thời hạn thực hiện các cam kết so với các nước phát triển và có thể ở mức độ cam kết thấp hơn, chẳng hạn trong dịch vụ có thể mở cửa ít lĩnh vực hơn; các nước phát triển phải hạn chế sử dụng những hàng rào cản trở mới đối với hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt là các hàng hóa, dịch vụ có lợi thế hiện đang nhập khẩu từ các nước đang và kém phát triển. Nội dung của hội nhập (chủ yếu là nội dung hội nhập WTO) Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công. Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực 5

mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU).Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ... Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ... 1.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế giải quyết những vấn đề gì. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán cắt giảm các hàng rào thuế quan; Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế quan; Giảm thiểu các hạn chế đối với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động đầu tư quốc tế; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động di chuyển sức lao động quốc tế; Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách thương mại quốc tế khác. 1.2. Tác động của hội nhập quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam 1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở các hiệp định đã được ký kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa, xã hội... được phối hợp thực hiện giữa các nước thành viên; từng quốc gia thành viên có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác tối ưu lợi thế quốc gia trong phân công lao động quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu xuất nhập khẩu theo hướng hiệu quả hơn; tạo điều kiện và tăng cường phát triển các quan hệ thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu. Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu vực và đa phương.

6

Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu thập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội. Tạo động lực cạnh tranh, đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước tiên tiến. Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế giới mới, giúp tăng tín và vị thế, tăng khả năng duy trì an ninh, hòa bình, ổn định và phát triển ở phạm vi khu vực thế giới. Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với luật pháp, thông lệ quốc tế, từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài các tác động tích cực của việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại, thì nó cũng gây ra không ít các tác động tiêu cực như: Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản. Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế giới. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực. Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác” công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước theo quan niệm truyền thống. Làm bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống tăng nguy cơ bị xói mòn, lấn át bởi văn hóa nước ngoài.

7

Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp. Hội nhập không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và nhóm nước khác nhau trong xã hội. Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội. 2. Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế như thế nào. 2.1. Quan điểm của Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế. Quan điểm của Đảng về “toàn cầu hóa” và “hội nhập quốc tế” ngày càng đầy đủ và đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước. Thứ nhất, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, hội nhập quốc tế là sự nghiệp toàn dân (bao gồm cả công dân Việt Nam cư trú nước ngoài) và cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Thứ ba, hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực; gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy quá trình hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh quốc gia; gắn kết chặt chẽ với việc tăng cường mức độ liên kết giữa các vùng, miền, khu vực trong nước. Thứ tư, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, hướng đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước.

8

Thứ năm, hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; kiên định lợi ích quốc gia, dân tộc; chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, không để rơi vào thế bị động, đối đầu; không tham gia vào các tập hợp lực lượng, các liên minh của bên này chống bên kia. Thứ sáu, nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia đi đôi với chủ động, tích cực tham gia xây dựng và tận dụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ quốc tế và tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế; chủ động đề xuất sáng kiến, cơ chế hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi; củng cố và nâng cao vai trò trong cộng đồng khu vực và quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. 2.2. Quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Sau gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, đất nước ta đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước, tham gia tích cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước được hiện thực hóa một cách sinh động: Trước hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia và khu vực, trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại chủ chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả hơn. Nối lại các quan hệ với các nước lớn: Trung Quốc, Hoa Kỳ, kết quả Chính phủ Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam năm 1994, Tổng thống Mỹ tuyên bố chính thức bình thường hóa quan hệ với Việt Nam năm 1995, tháng 7/2000, ký Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Khai thông và phát triển quan hệ với Nhật Bản và năm 1992 Chính phủ Nhật nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Năm 1991, Chính phủ Australia bãi bỏ lệnh cấm vận buôn bán với Việt Nam. Năm 1992, Việt Nam - Hàn Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao cấp đại sứ...

9

Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trong tổ chức Liên hiệp quốc và có quan hệ kinh tế thương mại, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hóa song phương với các nước và các tổ chức quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, được xem là một trong những nước có nền kinh tế hướng xuất khẩu mạnh mẽ nhất trong khối các nước ASEAN. Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN và tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), từ tháng 1 năm 1996 bắt đầu thực hiện nghĩa vụ và các cam kết trong chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA, theo đó đến 1/1/2006, Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết với mức thuế nhập khẩu còn 0 - 5% (trừ một số mặt hàng nông sản nhạy cảm sẽ thực hiện vào năm 2010), ngoài ra Việt Nam còn tham gia đàm phán các hiệp định, chương trình như: Hiệp định về thương mại, dịch vụ, chương trình hợp tác trong các lĩnh vực giao thông, nông nghiệp... Tháng 3 năm 1996, Việt Nam là thành viên sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), nội dung hợp tác chủ yếu là tập trung vào quá trình tự do hóa thương mại, đầu tư và hợp tác giữa các nhà doanh nghiệp Á - Âu. Tháng 6 năm 1996, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), đến cuối năm 1998 được công nhận chính thức là thành viên của tổ chức này ( Diễn đàn H...


Similar Free PDFs