KTCT- NHỮNG ĐẶC TRƯNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. NÊU GIẢI PHÁP VIỆT NAM CẦN THỰC HIỆN ĐỂ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ CHÍNH TRỊ ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA PDF

Title KTCT- NHỮNG ĐẶC TRƯNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. NÊU GIẢI PHÁP VIỆT NAM CẦN THỰC HIỆN ĐỂ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ CHÍNH TRỊ ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Author Thi Phuong Anh Tran
Course kinh tế chính trị
Institution Học viện Ngân hàng
Pages 20
File Size 441.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 13
Total Views 695

Summary

HỌC VIỆN NGÂN HÀNGKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊHọc phần:ĐỀ TÀI : ..................................................................Giảng viên hướng dẫn : ....................................Sinh viên thực hiện : ....................................Lớp : ....................................Mã sinh viên : .....


Description

D

Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin

ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. NÊU GIẢI PHÁP VIỆT NAM CẦN THỰC HIỆN ĐỂ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ CHÍNH TRỊ ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Phạm Thị Nguyệt Trần Thị Phương Anh K23CLC-QTA 23A4030038

1

MỤC LỤC A.

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................ 2

B.

NỘI DUNG ............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN ...............................................................4 1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là gì? .................................4 2. Điều kiện hình thành và các bước phát triển của kinh tế thị trường. ............5 2.1. Những điều kiện cơ bản để hình thành kinh tế thị trường ......................5 2.2. Các bước chuyển biến của nền kinh tế hàng hóa. ...................................6 3. Những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .....................................................................................................................8 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ....................................................12 1. Thực tiễn ......................................................................................................12 2. Thực trạng ....................................................................................................12 2.1. Thành tựu trong những năm gần đây ....................................................12 2.2. Hạn chế..................................................................................................14 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ..................................................................................16

C. KẾT LUẬN ............................................................................................ 18 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 19

2

A. LỜI MỞ ĐẦU Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan của thời đại, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép cạnh tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.Việc hội nhập kinh tế quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nước đang phát triển, nhất là đối với Việt Nam, khi xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường mà chúng ta đang theo đuổi thể hiện ở mục tiêu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời phải đảm bảo được vai trò định hướng và điều tiết nền kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình phát triển kinh tế tổng quát của nước ta hiện nay. Đây là quá trình nhận thức, hoàn thiện tư duy lý luận và tổng kết thực tiễn của Đảng để thấy rõ hơn về sự tất yếu khách quan, những nội dung và đặc trưng cơ bản, những việc cần thực hiện để đẩy mạnh phát triển kinh tế ở nước ta. Trong những năm gần đây, vấn đề kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Nhiều công trình khoa học đã được công bố, nhiều cuộc hội thảo liên quan đến các vấn đề trên đã được tổ chức. Không ít các văn bản của Đảng, của Nhà nước liên quan đến các chủ đề trên đã được ban hành và đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường ở Việt Nam đã tác động đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Sự tác động này tuân theo quy luật tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, quy luật kế thừa trong sự phát triển đạo đức... Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của mô hình kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ..., vừa được dẫn dắt và chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước

3

Trên thực tế, nền kinh tế thị trường của chúng ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, nhất là hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách; trình độ phát triển của các loại thị trường còn thấp; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm... Tất cả những điều này đang có sự tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung, sự biến đổi đạo đức công vụ của một bộ phận công chức nói riêng. Đứng trước thực tế đó, nghiên cứu những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, tìm giải pháp cơ bản để hạn chế sự biến đổi tiêu cực hướng tới xây dựng một nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả với đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới...là công việc hết sức cấp thiết. Với ý nghĩa đó em chọn đề tài: “Phân tích những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nêu giải pháp Việt Nam cần thực hiện để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.” làm đề tài tiểu luận cho bài nghiên cứu của mình. Tiểu luận được thực hiện dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thực hiện luận án là: phương pháp lịch sử và logic; thống kê, tổng hợp và phân tích đánh giá; so sánh đối chiếu; khái quát hóa. Em muốn sử dụng những kiến thức đã học làm bài tiểu luận này để phân tích vấn đề đã nêu trên. Em rất mong cô xem xét chỉ bảo để em có những nhận thức rõ ràng hơn đúng đắn hơn mai sau khi ra trường em có thể góp một phần nhỏ cho công cuộc xây dựng nền kinh tế nước ta.

4

B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN 1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là gì? Trước tiên, kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Ta biết KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ xã hội hoá cao. Trong nền KTTT thì các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của sản xuất kể cả sản phẩm của chất xám đều là đối tượng mua bán trên thị trường. Tức là khái niệm KTTT nói lên trạng thái tồn tại, vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường trong đó các vấn đề sản xuất cái gì? Sản xuất bao nhiêu và sản xuất cho ai…đều do thị trường quyết định thông qua sự chỉ dẫn của quan hệ cung - cầu và giá cả thực tế cho thấy các hình thức trước đây của KTTT có khuyết tật, để hạn chế những khuyết tật đó của nền KTTT buộc phải có sự can thiệp của nhà nước ở mức độ nhất định do đó mà KTTT ra đời nó mang những ưu điểm đáng kể. Ta có khái niệm KTTT định hướng XHCN thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Từ góc độ lịch sử chúng ta thấy, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, suốt một thời gian dài, cả về mặt lý luận và thực tiễn, người ta đã đem đối lập một cách tuyệt đối và siêu hình chủ nghĩa xã hội (CNXH) với chủ nghĩa tư bản (CNTB); coi những gì có trong CNTB thì CNXH phải xóa đi hết và ngược lại, trong đó có KTTT vốn là thành quả phát triển của lịch sử loài người. Cần nhận thức rõ rằng, xã hội cộng sản với tính cách một hình thái kinh tế - xã hội không thể có sẵn mọi thứ trong lòng xã hội tư bản nhưng cũng đã có những tiền đề về nhiều mặt quan trọng cho sự ra đời của một hình thái kinh tế - xã hội mới. Một trong những tiền đề ấy là nền KTTT đã rất phát triển nhờ sự phát triển hết sức cao và mạnh mẽ của lực lượng sản xuất.

5 Việc dứt khoát từ bỏ chế độ kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp để chính thức đi vào nền KTTT định hướng XHCN là sự lựa chọn khách quan, sáng tạo, độc lập và phù hợp với xu thế vận động chung của nền kinh tế thế giới hiện đại. Chúng ta thực hiện nền KTTT định hướng XHCN nhằm xây dựng một đất nước tất cả đều vì con người và do con người. Một nền kinh tế như vậy, một mặt, tôn trọng và tuân theo các quy luật khách quan của KTTT; nghĩa là sản xuất và kinh doanh phải thu được lợi nhuận, phải chấp nhận cạnh tranh theo pháp luật để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển; mặt khác, quan trọng hơn là nền kinh tế ấy phải tạo được một lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, trong đó con người vừa phải là động lực, vừa phải là mục tiêu của sự phát triển. Đồng thời, nền KTTT mà chúng ta chủ trương xây dựng phải được hướng dẫn bởi các nguyên tắc thuộc bản chất của CNXH về quyền sở hữu, về cách thức tổ chức sản xuất và về phương thức phân phối thành quả lao động. Đảng và Nhà nước ta chủ trương và nhất quán vận hành nền KTTT chủ yếu bằng cơ chế thị trường và thông qua cơ chế thị trường nhưng coi trọng sự quản lý và sự điều tiết của Nhà nước, thực hiện phân phối công bằng, nhưng không cào bằng thành quả thu được cho mọi thành viên để không ai, kể cả những người yếu thế, bị bỏ lại phía sau. Đó chính là định hướng cực kỳ quan trọng cho toàn bộ quá trình phát triển theo định hướng XHCN. 2. Điều kiện hình thành và các bước phát triển của kinh tế thị trường. 2.1.

Những điều kiện cơ bản để hình thành kinh tế thị trường

Thứ nhất là phải tồn tại nền kinh tế hàng hóa. KTTT là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa nên những điều kiện để phát triển kinh tế hàng hóa chính là điều kiện để phát triển kinh thị trường. Thứ hai là phải dựa trên cơ sở tự do kinh tế, tự do sản xuất xã hội kinh doanh. Trong một nền KTTT có nhiều người cùng sản xuất một loại sản phẩm và ngược lại. Mỗi đơn vị sản xuất và người tiêu dùng cần nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Vì vậy việc tự do lựa chọn mối quan hệ bán hàng giữa các chủ thể kinh tế, tự do trao đổi mua bán là hết sức cần thiết cho quá trình giải phóng sức sản xuất và điều hòa lợi ích giữa người mua và người bán. Sự tự do mua bán còn thể hiện tập chung qua giá cả hình thành trên thị trường tuân theo sự chi phối của các quy luật kinh tế trong sản

6 xuất và lưu thông hàng hóa theo giá cả thị trường - giá cả thỏa thuận giữa người mua và người bán, là sự gặp gỡ giữa cung và cầu, là biểu hiện tác động của quy luật giá trị. Nói đến KTTT thì phải nói đến sự tự do cạnh tranh hay nói đúng hơn cạnh tranh là môi trường của KTTT, là quy luật của KTTT cạnh tranh đòi hỏi người sản xuất phải tích cực, năng động, nhạy bén: phải thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ và phương pháp tổ chức sản xuất … để đạt hiệu quả cao nhất. Thứ ba là nền kinh tế phải đạt đến một trình độ phát triển nhất định được thể hiện ở sự phát triển các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật cùng với hệ thống tiền tệ phương tiện để lưu thông hàng hóa. Sự tăng cường sức mạnh các lĩnh vực công nghiệp nông nghiệp và thương nghiệp cùng các ngành sản xuất khác khẳng định sự chiến thắng cuả KTTT đối với sản xuất nhỏ. Dựa trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra nhanh chóng, cơ cấu kinh tế có sự biến đổi to lớn sự phát trỉền của thị trường được mở rộng. Lĩnh vực trao đổi không còn mức hạn hẹp trong từng vùng mà hình thành thị trường thống nhất trên phạm vi cả nước. Hệ thống các thị trường sản phẩm tư liệu sản xuất, sức lao động tiền tệ …được xác lập và hoạt động đồng bộ. Giá trị của đồng tiền ổn định khối lượng tiền tệ đủ nhu cầu cần thiết cho việc lưu thông hàng hóa, có hệ thống phục vụ tiền tệ (ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng, thị trường ngoại tệ, thị trường chứng khoán) là vô cùng cần thiết để nền kinh tế vận động trôi chảy. Đồng thời hệ thống lưu thông hàng hóa …là không thể thiếu được. Sự hình thành và phát triển của các điều kiện trên đây luôn gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội nói chung và của sản xuất trao đổi hàng hóa nói riêng. KTTT chỉ có thể được xác lập và pt trên cơ sở mở rộng và làm sâu sắc không ngừng những điều kiện đó. 2.2.

Các bước chuyển biến của nền kinh tế hàng hóa.

Kinh tế hàng hóa ra đời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và đối lập với nền kinh tế tự nhiên. Trong lịch sử nó đã phát triển qua các loại hình kinh tế hàng hóa giản đơn, KTTT tự do và KTTT hỗn hợp gắn liền với ba bước chuyển biến sau: Bước chuyển từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa giản đơn.

7 Bước chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và chế độ tư hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế hàng hóa giản đơn đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội lớn :lần 1 nghề chăn nuôi tách khỏi trồng trọt ,lần 2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ,lần 3 thương nghịêp tách khỏi các ngành sản xuất vật chất khác.Như vậy phân công lao động xã hội đã tách sự lệ thuộc của người lao động sản xuất với tự nhiên và chuyển thành sự phụ thuộc giữa con người vớí con người trong quá trình sản xuất .Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn là dựa trên cơ sở kĩ thuật thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp, tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, cơ cấu kinh tế là nông nghiệp-thủ công nghiệp; tính chất hàng hóa của sản phẩm chưa hoàn toàn phổ biến. Bước chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn lên nền KTTT tự do. Từ giữa thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XVII ở nước Anh và một số nước Châu Âu diễn ra quá trình qúa độ từ chế độ phong kiến sang CNTB. Đó là thời kì tích lũy nguyên thuỷ của CNTB Châu Âu thương nghiệp và đặc biệt là ngoại thương phát triển mạnh. Các lí thuyết kinh tế của trường phái trọng thương đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển nền kinh tế hàng hóa giản đơn sang KTTT tự do. Sau khi tích lũy được một khối lượng tiền của lớn các nhà kinh doanh tập trung sức phát triển thị trường dân tộc theo nguyên tắc tự do kinh tế. Trong thời kì này vốn được đầu tư để phát triển các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền KTTT. Việc tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí, kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất, tín dụng đã pt ở một trình độ nhất định các thị trường đấtđai và thị trưòng lao động được xác lập…là chỗ dựa cho sự phát triển KTTT. Điều này có thể minh chứng bằng một ví dụ lịch sử theo Mác vào thế kỷ XVII Hà Lan là nước tư bản điển hình nhưng bước sang thế kỷ XVIII Hà Lan đã phải nhường vị trí nền kinh tế phát triển nhất cho Anh. Nguyên nhân chính là ở chỗ các nhà kinh doanh Hà Lan chủ trương phát triển kinh tế bằng con đường buôn bán đầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền công nghiệp. Trong khi đó ở Anh các nhà kinh doanh đã biết kết hợp vốn tích lũy từ ngoài nước với điều kiện tài nguyên, lao động trong nước đầu tư vào phát triển công nghiệp nhẹ và cuối cùng là phát triển công nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền đại công nghiệp đại cơ khí. Vì vậy khi nước Anh trở thành một cường quốc

8 công nghiệp thì Hà Lan vẫn chỉ là một nước cộng hòa thương nghiệp. Như vậy đặc trưng cơ bản của KTTT tự do là dựa trên cơ sở kỹ thuật điện gắn với nền văn minh công nghiệp tồn tại những hình thức tư hữu nhỏ và tư hữu lớn về tư liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thương nghiệp tiến tới công- nông nghiệp- dịch vụ vận động theo cơ chế KTTT tự điều chỉnh. Bước chuyển từ nền KTTT tự do lên KTTT hỗn hợp. KTTT hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa ở đó các chức năng cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào cho ai đều được sử lý trên nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô củă nhà nước .Sự phát triển cuả KTTT hỗn hợp diễn ra từ những năm 40-50 của thế kỉ XX đến nay nó gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thủật và công nghệ hiện đaị.Cho đến nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều hỏạt động theo nền KTTT hỗn hợp gắn với các điều kiện: sự xuất hiện của sở hữu nhà nước, thị trường chứng khoán, tham gia phân công lao động quốc tế, đặc biệt là sự xuất hiện vai trò mới của nhà nước–vai trò quản lí vĩ mô đối với KTTT. 3. Những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Từ quan điểm của Đảng có thể hiểu, tính đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam được thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, đó là mô hình KTTT hỗn hợp, vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước. Nền KTTT ở Việt Nam không phải là cái khác biệt mà đó vẫn là “nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật khách quan của KTTT” như quy luật tự do cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị; thực hiện tự do hoá thương mại, ...Các nguyên tắc, thông lệ quốc tế trong quản lý, điều hành kinh tế được tuân thủ và vận dụng một cách hợp lý, linh hoạt. “Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển; là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất”. Thị trường cũng chính là cơ chế chủ yếu thực hiện phân phối các thành quả của tăng trưởng kinh tế, trong đó thu nhập của mỗi người được hình thành trên cơ sở và phù hợp với kết quả lao động cũng như mức đóng góp nguồn lực trong quá trình tạo ra của cải xã hội.

9 Tuy nhiên, nền KTTT đó không phải là KTTT tự do mà có sự điều tiết, quản lý của nhà nước XHCN Việt Nam, bảo đảm định hướng XHCN nền kinh tế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước trên nguyên tắc tuân thủ và tôn trọng các nguyên tắc của thị trường.Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật, và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng kinh tế nhà nước; thực hiện sự điều tiết ở tầm vĩ mô, “định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch” bảo đảm cho thị trường phát triển lành mạnh, tuân thủ các quy luật của KTTT, tương thích với thông lệ của các nước; “sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển”. Thông qua những chính sách kinh tế, những biện pháp tài chính cần thiết, nhà nước phát huy cao độ những mặt tích cực, những ưu thế của nền KTTT, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho thị trường phát triển mạnh mẽ hơn và lành mạnh hơn, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân dân. Thứ hai, là mô hình KTTT với đa dạng các hình thức sở hữu và đa dạng các thành phần kinh tế; đất đai thuộc sở hữu toàn dân. KTTT ở Việt Nam “có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế”. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, “cùng bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển”, trong đó “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế”. “Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ”. Các thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng theo định hướng chung và khuôn khổ pháp luật của nhà nước XHCN. Sự lựa chọn đa dạng các hình thức sở hữu là phù hợp với trình độ phát triển chưa đồng đều của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay nhằm khai thác tối đa thế mạnh của mọi nguồn lực kinh tế cho mục tiêu tăng trưởng. Nhà nước coi trọng và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển tự do, “thực hiện nhất quán một chế độ pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế” Trong đó, kinh tế phải được củng cố và phát triển ở các vị trí then chốt của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phòng, ở các lĩnh vực dịch vụ xã hội cần thiết... mà

10 các thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc không muốn đầu tư. Kinh tế nhà nước là công cụ để Nhà nước thực hi...


Similar Free PDFs