LDS cá nhân 3 - Bài thảo luận về các bản án trong Luật Dân sự PDF

Title LDS cá nhân 3 - Bài thảo luận về các bản án trong Luật Dân sự
Author Minh Hạnh
Course Luật, Hành chính nha nước
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 20
File Size 426.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 82
Total Views 242

Summary

Download LDS cá nhân 3 - Bài thảo luận về các bản án trong Luật Dân sự PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM KHOA: QUẢN TRỊ LỚP: 119 – QTL45A1

BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA TÀI SẢN VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Bộ môn: Những qui định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế Giảng viên hướng dẫn: Ngô Thị Anh Vân Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Minh Hạnh MSSV: 2053401020055 MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 01.........................................................................................................1 KHÁI NIỆM TÀI SẢN...........................................................................................1 Tóm tắt Quyết định số: 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa................................................................................................................1 Tóm tắt Bản án số: 39/2018/DS-ST ngày 28/8/2018 của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long...................................................................................................1 Tóm tắt Quyết định số: 05/2018/DS-GĐT ngày 10/4/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao................................................................................................1 Câu 1.1. Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa về giấy tờ có giá....................................................................................................2 Câu 1.2. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời không?............................................................................................................2 Câu 1.3. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời không? Vì sao?............................................................................................................3 Câu 1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ khái niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật nước ngoài).................................3 Câu 1.5. Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao?...........................................................4 Câu 1.6. Suy của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”.......................................4 Câu 1.7 .Bitcoin là gì..........................................................................................5 Câu 1.8. Theo Tòa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?.....................5 Câu 1.9. Pháp luật nước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị biết............................................................................................5 Câu 1.10. Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam............................................................................6

Câu 1.11. Quyền tài sản là gì?...............................................................................6 Câu 1.12. Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là quyền tài sản không?...................................................................................................6 Câu 1.13. Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản?..........................................................................6 Câu 1.14. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái niệm tài sản)?........7 VẤN ĐỀ 02.........................................................................................................7 CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU......................................................................7 Tóm tắt Quyết định số: 111/2013/DS-GĐT ngày 09/9/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao............................................................................................7 Câu 2.1. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?..........................................................................................8 Câu 2.2. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?.................................................................................8 Câu 2.3. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?.................................................................................9 Câu 2.4. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị vân đã chiếm hữu công khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?..............................................................................9 Câu 2.5. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo không còn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án............................................................................................................9 2.6. Theo anh/chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền không? Vì sao?.................................9 VẤN ĐỀ O3......................................................................................................10

CHUYỂN RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN....................................................................10 Câu 3.1. Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời............................................................................................................10 Câu 3.2. Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.. . .10 Câu 3.3. Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................................................11 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................11 A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT:............................................................11 B. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT:...........................................................11 I. Giáo trình.................................................................................................11 II. Báo/Tạp chí.............................................................................................11

VẤN ĐỀ 01 KHÁI NIỆM TÀI SẢN Tóm tắt Quyết định số: 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Ngày 16/02/2017 ông Phan Hai khởi kiện yêu cầu ông Phan Quốc Thái trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày 4/5/2017, TAND huyện Diên Khánh đưa ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của ông Hai. Sau đó, Viện kiểm sát nhân dân huyện đã kháng nghị và ông Hai cũng kháng cáo Quyết định trên. Quyết định của TAND tỉnh Khánh Hòa là không chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân với kháng cáo của nguyên đơn, đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện. Tóm tắt Bản án số: 39/2018/DS-ST ngày 28/8/2018 của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng ông B và bà H do sửa nhà nên làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà mình. Khi ông bà yêu cầu UBND cấp lại thì người của UBND lại thông báo là nhà bà thuộc diện tranh chấp vì giấy tờ nhà bà đang do bà T sở hữu. Vì vậy ông bà đã kiện bà T để lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phía bà T khai rằng ông bà B và H thế chấp giấy chứng nhận để vay tiền vì vậy không trả lại cho đến khi được trả 120 triệu nhưng lại không có gì để làm chứng. Tòa án đã ra quyết định chấp nhận yêu cầu của vợ chồng ông B và bà H, yêu cầu bà T trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng nguyên đơn. Tóm tắt Quyết định số: 05/2018/DS-GĐT ngày 10/4/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Bà H khởi kiện bà L về tranh chấp tài sản là căn nhà do ông T để lại. Ông T và cụ C có với nhau 3 người con. Năm 1976, cụ T chung sống với cụ T4 và được Quân đội cấp cho căn nhà. Năm 1993, cụ T lập giấy ủy quyền cho bà L (con riêng cụ T4 được trọn quyền giải quyết những việc liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với căn nhà, giấy ủy quyền có giá trị cả khi cụ còn sống và đã chết, ngoài ra cụ không lập di chúc thừa kế nào. Năm 1998 bà L có đơn xin mua hóa giá căn nhà thì bà H và ông T1 khiếu nại, trong đơn giải quyết khiếu nại thì cả 3 đã đồng ý cho bà L 1

mua hóa giá căn nhà và sau khi trừ mọi chi phí thì sẽ giải quyết theo thỏa thuận. Nhưng bà L chỉ mua hóa giá nhà theo tiêu chuẩn con liệt sĩ vì bị bà H và ông T1 khiếu nại nhiều lần nên theo bà căn nhà đã là tài sản riêng của vợ chồng bà L. Vì vậy bà H khởi kiện bà L vì bà L không chia tài sản đúng theo yêu cầu. Quyết định tòa sơ thẩm là đồng ý với một phần khởi kiện của bà H, yêu cầu bà L giao lại số tiền thừa kế dựa trên giá trị ngôi nhàcho những người có quyền được hưởng thừa kế theo tỷ lệ tòa án quyết định và không chấp nhận quyền sở hữu căn nhà với bà L. Tòa phúc thẩm đã chấp nhận kháng cáo của bà L và không chấp nhân đơn kháng cáo của bà H. Tòa đã quyết định công nhận quyền sỡ hữu căn nhà với bà L và không cần chia tài sản với những người khác. Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã kháng nghị. Hội đồng thẩm phán đã quyết định hủy toàn bộ bản án và trả lại cho tòa sơ thẩm xét xử lại vì nhận thấy nhiều sai sót của tòa sơ thẩm lẫn phúc thẩm trong bản án. Câu 1.1. Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa về giấy tờ có giá. Hiện nay BLDS 2015 chưa định nghĩa cụ thể thế nào là giấy tờ có giá mà chỉ nêu giấy tờ có giá là một loại tài sản (theo Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015). Tuy nhiên, theo Điều 8 Khoản 6 của Luật Ngân hang Nhà nước Việt Nam có quy định cụ thể về giấy tờ có giá: “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”. Về các loại giấy tờ được xác định là giấy tờ có giá thì căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể điểm c khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, giải đáp về nghiệp vụ được quy định tại Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21 tháng 09 năm 2011 có quy định các loại giấy tờ có giá bao gồm: “a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;

2

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005; c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009; d) Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010); đ) Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”…” Như vậy, chỉ những giấy tờ được nêu trên mới được xác định là giấy tờ có giá, ngoài các giấy tờ nêu trên thì không được xác định là giấy tờ có giá. Câu 1.2. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời không? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà… không phải là chứng từ, bằng chứng ghi nhận nghĩa vụ trả nợ, mà chỉ là giấy tờ pháp lý ghi nhận quyền của chủ sở hữu tài sản, chủ sở hữu quyền sử dụng nên hoàn toàn không được xác định là giấy tờ có giá theo quy định tại Điều 8 Khoản 6 của Luật Ngân hang Nhà nước Việt Nam và các loại giấy tờ theo quy định tại Công văn 141/TAND-KHXX nêu trên. Quyết định số 06 có đề cập đến Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” từ đó Tòa án xác định Giấy chứng

3

nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin về quyền sử dụng của chủ sở hữu, là văn bản chứng quyền, không thể xem là loại giấy tờ có giá. Bản án số 39 cũng xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà không phải là giấy tờ có giá. Câu 1.3. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời không? Vì sao? Theo Điều 105 BLDS 2015 quy định về tài sản: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Và căn cứ theo câu trả lời “Giấy chứng nhận sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không là giấy tờ có giá dựa vào những cơ sở pháp lý đã nêu ở câu trên, rõ ràng “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không thể là tài sản. Xét về thực tiễn, Quyết định số 06 cũng đã xác định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin….không phải là tài sản…”. Còn trong Bản án số 39, Tòa án chỉ nhận định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội dung này hàm chứa một số quyền về tài sản gắn liền với đất…”. Câu 1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ khái niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật nước ngoài). Theo Ths Đỗ Thành Công về vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Thứ nhất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là giấy tờ có giá nhưng hoàn toàn là có thể xem là vật. Bởi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tồn tại 4

dưới một hình thức vật chất nhất định (có hình dạng cụ thể: tờ giấy), nằm trong khả năng chiếm hữu của con người và có giá trị sử dụng. Việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thể tham gia vào giao dịch trao đổi mua bán không làm mất đi bản chất tài sản của nó (khi mà có những loại tài sản mà Nhà nước cấm lưu thông). Thứ hai, việc coi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản dẫn tới nhiều hệ quả không giải thích được về mặt lý luận vầ thực tế, đồng thời nhận thức này làm ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của người sử dụng đất.Cụ thể, theo quy định hiện hành của pháp luật dân sự Việt nam, quyền sở hữu và từng nội dung riêng lẻ của quyền sở hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt chỉ có thể thực hiện được trên các đối tượng là tài sản. Việc coi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản đã tước bỏ quyền chiếm hữu và sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất dối với loại giấy tờ này.1 Vậy khi nhìn từ khái niệm tài sản được quy định tại Điều 105 BLDS 2015, “giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không phải là giấy tờ có giá nhưng có thể nhận định là tài sản dưới góc nhìn khác khi các loại giấy tờ xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản “chỉ đơn thuần được coi là một vật và thuộc sở sữu của người đứng tên trên giấy tờ đó”2. Do đó ở mỗi tiêu chí khác nhau, tài sản cũng sẽ được được phân thành các loại cụ thể khác nhau. Ở Quyết định số 06, Tòa án chỉ dựa vào việc “Giấy chứng nhận quyền sử đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không phải là giấy tờ có giá mà không xem xét đến việc Giấy chứng nhận có thể là một vật để đưa ra kết luận “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không là tài sản là hướng giải quyết chưa thỏa đáng. Câu 1.5. Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao? Nếu áp dụng BLDS 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản vì giấy chứng nhận là vật khi tồn tại dưới một hình dạng cụ thể, nằm trong khả năng chiếm hữu của con người và có giá trị sử dụng.

1 Đỗ Thành Công, “Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề kiện đòi giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất”, in Đỗ Văn Đại (chủ biên 2 Nguyễn Minh Oanh, “Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam”, tạp chí Luật học số 1/2009.

5

Câu 1.6. Suy của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”. Trong Bản án số 39, Tòa án chỉ nhận định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội dung này hàm chứa một số quyền về tài sản gắn liền với đất nên thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự.” là thuyết phục và thỏa đáng. Tòa án đã dựa vào vai trò của giấy chứng nhận để xác nhận giấy chứng nhận có lien quan đến quyền về tài sản. Câu 1.7 .Bitcoin là gì Bitcoin là tiền ảo, một loại tiền kỹ thuật số không có sự quản lý, được phát hành bởi những người phát triển phần mềm. Loại tiền này chỉ được công nhận, giao dịch trong một cộng đồng, tổ chức ảo nhất định.3 Câu 1.8. Theo Tòa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không? Bản án số 22/2017/HC-ST đã nêu rõ quan điểm như sau: “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không chấp nhận tiền ảo là tiền tệ, phương tiện thanh toán phù hợp”; “Việc phát hành, cung ứng và sử dụng tiền ảo làm tiền tệ hoặc phương tiện thanh toán là hành vi bị cấm và chế tài xử lý hành vi này đã được quy định tại Nghị định số 96/2014/NĐ-CP”. Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP: “…. phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”; “Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc các đối tượng trên.” Như vậy, rõ ràng Bitcoin không thể được xem như là phương tiện thành toán hay tiền tệ. Mà Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản” Vì vậy Bitcoin không được coi là tài sản theo pháp luật Việt Nam. 3 https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/bitcoin-la-gi-561-29149-article.html

6

Câu 1.9. Pháp luật nước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị biết. Đa số các quốc gia trên thế giới hiện nay đã hợp pháp hóa Bitcoin, xem Bitcoin như tài sản và có thể dung để quy đổi thành tiền, làm phương tiện thanh toán như: Thái Lan, Đức, Anh, Nhật bản… Trong khu vực châu Á, Thái Lan cho đến nay đã có các cơ quan lập pháp rõ ràng nhất để quản lý các dịch vụ sàn giao dịch tiền mã hóa. Các sàn giao dịch bitcoin có trụ sở tại Thái Lan chỉ có thể trao đổi tiền tệ kỹ thuật số lấy Baht Thái và bắt buộc phải hoạt động với giấy phép thương mại điện tử của Cục Phát triển Kinh doanh Thái Lan. Chính phủ Thái Lan đã công bố Nghị định về tài sản kỹ thuật số vào tháng 5/2018. Với mục đích nhằm thiết lập các yêu cầu cần thiết cho một doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực tiền ảo. Cơ quan quản lý trực tiếp là Ủy ban Chứng khoán và sàn giao dịch (SEC Thái Lan). Câu 1.10. Suy nghĩ của anh...


Similar Free PDFs