Nghiên cứu tổng hợp hạt nano bạc (Ag) từ dịch chiết lá cẩm PDF

Title Nghiên cứu tổng hợp hạt nano bạc (Ag) từ dịch chiết lá cẩm
Author Firo
Course Thực tập kỹ thuật
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 26
File Size 1.3 MB
File Type PDF
Total Downloads 488
Total Views 542

Summary

[TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘITHỰC TẬP TỐT NGHIỆPNghiên cứu tổng hợp hạt nanobạc (Ag) từ dịch chiết lá cẩmLÊ CÔNG [email protected]ành Vật lý kỹ thuậtChuyên ngành Quang học và quang điện tửGiảng viên hướng dẫn: TS.Bộ môn: Quang học và quang điện tửViện: Vật lý kỹ thuậtTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH K...


Description

[TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Nghiên cứu tổng hợp hạt nano bạc (Ag) từ dịch chiết lá cẩm LÊ CÔNG CHUNG [email protected]

Ngành Vật lý kỹ thuật Chuyên ngành Quang học và quang điện tử

Giảng viên hướng dẫn:

TS.

Bộ môn: Viện:

Quang học và quang điện tử Vật lý kỹ thuật

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

“Nghiên

cứu tổng hợp hạt nano bạc (Ag) từ dịch chiết lá cẩm ”

Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)

Muc luc Mở đầu 1 Chương 1: Tổng quan 3 1.1 Tổng quan về nano bạc 3 1.1.1 Giới thiệu về nano bạc 3 1.1.2 Phương pháp tổng hợp 3 1.1.3 Ứng dụng 5 1.2 Phương pháp tổng hợp xanh 6 1.2.1 Giới thiệu 6 1.2.2 Tổng hợp nano bạc bằng phương pháp xanh 1.3 Tổng quan về lá cẩm 7 1.3.1 Giới thiệu về cây lá cẩm 7 1.3.2 Thành phần hóa học 7 1.3.3 Ứng dụng 9 Chương 2: Thực nghiệm 1 2.1 Chuẩn bị 1 2.2 Chiết lá cẩm 1 2.3 Tổng hợp nano bạc 1 Chương 3: Kết quả và thảo luận1 3.1 Chiết lá cẩm 1 3.2 Tổng hợp nano bạc 1 Chương 4: Kết luận 1 Tài liệu tham khảo 1 Phụ lục 1

6

MỞ ĐẦU Ngày xưa, con người đã biết vai trò của bạc như là một trong những kim loại quý hiếm và có tác dụng vô cùng to lớn trong cuộc sống và có giá trị lâu dài, có thể đúc tiền, làm chén đũa, trang sức,… Ngày nay, dưới sự phát triển của khoa học công nghệ thì người ta sẽ tạo ra hạt nano bạc và có ứng dụng nhiều trong cuộc sống. Hạt nano bạc thể sử dụng trong công nghiệp làm chất dẫn, chất xúc tác quang, điện phân trong các phản ứng hóa học, ngoài ra còn có thể diệt khuẩn, nhiều tác dụng trong sinh học khác. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn nano bạc thường được tạo thành nhờ sử dụng phương pháp hóa học và phương pháp vật lý. Các phương pháp này mặc dù có thể sàn xuất ra số lượng lớn để áp ứng nhu cầu của xã hội, nhưng các phương pháp này thưởng ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe của người sử dụng. Với phương pháp hóa học, hạt nano bạc tạo ra sẽ tạo ra thường có các tạp chất độc hại, và khi sử dụng cho con người thì sẽ rất độc hại. Còn với phương pháp vật lý thì thường sẽ rất tốn kém. Với việc ứng dụng của nano bạc là lớn đối với y tế đòi hỏi phải phương pháp ít độc hại với người dùng đồng thời chi phí sản xuất không quá đắt để có thể giảm giá thành, phương pháp xanh như là một trong những giải pháp tốt nhất để sản xuất nano bạc. Một trong những phương pháp xanh thưởng sử dụng hiện nay là phương pháp chiết thực vật để tổng hợp nano bạc. Với việc đa dạng thực vật nên hiện nay phương pháp sử dụng dịch chiết thực vật đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp chiết thực vật như là tổng hợp nano bạc bằng dịch chiết nho, dịch chiết lá diếp cá, dịch chiết lá bàng, dịch chiết hoa đậu biếc,… Trong đề tài này em sử dụng dịch chiết lá cẩm để tổng hợp hạt nano bạc.

1

Đề tài thực tập tốt nghiệp:” Nghiên cứu tổng hợp hạt nano bạc bằng lá cẩm”. Bố cục báo cáo gồm 4 phần: Chương 1: Tổng quan – Tổng quan về hạt nano bạc; tổng quan về lá cẩm và cơ sở của phương pháp tổng hợp hạt nano bạc từ dịch chiết lá cẩm. Chương 2: Thực nghiệm - Khảo sát các điều kiện chiết lá mẫu đơn, trình bày các bước tổng hợp hạt nano bạc. Chương 3: Kết quả và thảo luận – Trình bày kết quả khảo sát chiết lá cẩm, các kết quả phân tích mẫu bạc từ phương pháp tổng hợp bằng lá cẩm. Chương 4: Kết luận – Em sẽ tổng hợp lại các kết quả thu được trong quá trình làm thực tập tốt nghiệp.

Chương 1: Tổng quan 1.1 T ổng quan vềề nano bạc 1.1.1 Gi ớ i thi ệ u vềề nano bạc Bạc là một kim loại thuộc bảng tuần hoàn số hiệu nguyên tử 47 thuộc chu kỳ 5 nhóm IB phân lớp d. Khối lượng nguyên tử 108, kim loại có màu ánh kim bóng, nhiệt độ nóng chảy là 1234.95k và nhiệt độ sôi là 2435k. Có cấu trúc là mạng lập phương tâm măt. Bạc là kim loại có tình mềm dẻo cao và dễ uốn. Bạc là kim loại có điện trở suất nhỏ nhất nên có . Ngoài ra, bạc còn là kim loại có tính dẫn nhiệt rất tốt và tính phản quang cao. Trong tự nhiên, bạc thường được tìm thấy trong các mỏ khoáng chất như argentit ( Ag 2 S ) và silver horn (AgCl) hoặc các mỏ bạc trong tự nhiên. Hạt nano bạc (AgNPs) có kích thước cỡ 1-100nm. Đây là một trong những 2

hạt nano phổ biến nhất trong các hạt nano kim loại nhờ các đặc tính vật lý, hóa học , sinh học đặc biệt của nó. AgNPs có tính kháng khuẩn cao, phổ diệt khuẩn diệt nấm rộng[1]. Ngoài ra một số nghiên cứu gần đây còn cho tháy hạt nano bạc có thể chống ung thư và chống oxy hóa[2]. 1.1.2 Phươ ng pháp tổng h ợp Hi ện nay, có nhiềều phươ ng pháp tổ ng hợ p hạ t nano bạc, nhưng người ta chia làm 3 loạ i phươ ng pháp chính là phươ ng pháp hóa học, phương pháp v tậlý và ph ươ ng pháp sinh h c.ọMỗỗi ph ươn pháp đềều có những ưu nhược đi mể riềng, d aựvào chi phí s nảxuấất, kích th ước h ạt nano và s ựphấn bỗấ đỗềng đềều củ a các hạ t mà ngườ i sử dụ ng các phươ ng pháp mộ t cách hợ p lý[3]. a) Phương pháp hóa học Trong các phươ ng pháp tổ ng hợ p AgNPs hiệ n nay phươ ng pháp hóa học là ph ngươ pháp ph biềấn ổ nhấất. Ph ươ ng pháp ph biềấn ổ nhấất củ a loạ i này sử dụ ng quá trình khử củ a các ion kim loạ i để tạ o ra các nano bạc. Ngoài ra, còn m ột sỗấ phươ ng pháp hóa họ c khac như phươ ng pháp quang hóa, hóa chấất ướ t tổ ng hợ p, sử dụng tinh thể lỏng, polymer templates,… Phương pháp hóa h c seỗọgỗềm 2 thành phấền chính là chấất kh ửvà chấất oxy hóa. Các chấất oxy hóa seỗ là các h ợ p chấất của bạc nhưAgNO 3 , AgCl,…. Các hóa chấất này seỗ b ịkh ửt ạo thành các nano b ạ c. Các chấất khử thường là những hợp chấất có tính kh ử trung bình yềấu như NaBH 4 , glucozo, N 2 H 4 , formaldehyde,… Nguyền lý củ a phươ ng pháp hóa học: Ag++X —›Ag0 —› nano Ag Quá trình c a ph ủ ng ươpháp này seỗ bao gỗềm: đấều tiền seỗ khử kim loại để t oạra các h tạtinh th bể c,ạsau đó seỗ là quá trình kềất dính các tinh th ể b ạc đ ể t oạra tr ng ạ thái bềền tr ạng th ời sau đó seỗ ngưng tụ lại tạo thành các h t nano ạ b c. ạ Các chấất kh khác ử nhau seỗ đóng vai trò quyềất định t ới vi ệc hình thành các cấấu trúc nano khác nhau. Ph ương pháp có ưu đi ể m là dềỗ th cựhi nệvà chi phí thấấp nh ư ng nó có nh ượ c đi ể m là các hóa chấất th ường đ c hộ i và ạ h t nano ạ b c tạ o ra ạ có đ tinh ộ khiềất khỗng cao dềỗ có t ạ p chấất. b) Phương pháp vật lý Một số phương pháp vật lý phổ biến hiện nay là bay hơi – ngưng tụ, phân hủy nhiệt, ăn mòn bằng laser ,nhiệt phân, chiếu xạ tia gamma, phương pháp quang hóa…. Với phương pháp bay hơi và ngưng tụ thì kim loại bạc sẽ được nung nóng đến nhiệt độ 2435k để bay hơi sau đó hơi này sẽ được làm lạnh để cho ngưng tụ và tạo ra các hạt nano bạc. Các hạt nano bạc tạo bởi phương pháp này thường có kích thước từ 10 20nm.

3

Hình 1.1 Phương pháp bay hơi ngưng tụ Phương pháp phân hủy nhiệt, người ta sẽ phân hủy các hợp chất của bạc ở nhiệt độ cao và tổng hợp lại các hạt nano bạc. Phương pháp này sẽ tạo ra các nano bạc dạng bột có kích thước cỡ 10nm. Với phương pháp ăn mòn bằng laser, người sử dụng một laser công suất cao để ăn mòn kim loại bạc, phương pháp này sẽ cho hạt nano có kích thước rất bé, chỉ từ 2-5nm. Ưu điểm của phương pháp là tạo ra các hạt nano bạc có kích thước nhỏ và độ tinh khiết cao. Tuy nhiên, phương pháp này rất tốn kém do thiết bị phức tạp và cần năng lượng lớn trong quá trình sản xuất. c) Phươ ng pháp sinh học Phương pháp sinh học là phương pháp đang được nghiên cứu và phát triển gần đây vì những ưu điểm có thể khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên như nó có chi phí khá rẻ, tiết kiệm năng lượng đồng và không gây hại tới sức khỏe. Phương pháp sinh học sẽ tổng hợp các hạt nano bạc từ các vi mô (men, nấm, vi khuẩn,…) hoặc từ các dịch chiết các mô của thực vật ( lá, quả, mủ, vỏ…). Việc sử dụng nguồn nguyên liệu là thực vật còn mở ra cơ hội cho việc sử dụng các rác thải nông nghiệp, chất thải sinh học để tạo ra các hạt nano. Nguyên lý của phương pháp này là dựa trên phương pháp khử các ion kim loại dưới tác dụng của vi khuẩn, ion bạc sẽ chuyển thành nano. Biological Ag+ —›Ag0

Hình 1.2 Tổ ng hợp sinh học các hạ t nano kim loại có hình dạng và kích th ước khác nhau bằềng cách sử dụng vi sinh vậ t và d ch ị chiềất mỗ thực vật Tùy vào các tế bảo vi mô hoặc dịch chiết khác nhau mà các hạt nano bạc tạo ra cũng có kích thước, hình dáng khác nhau. Tuy có nhiều ưu điểm như vậy nhưng phương pháp này khó có thể sản xuất tạo ra số lượng lớn hạt nano bạc 4

như 2 phương pháp trên, nên phương pháp này khó có thể sản xuất với quy mô công nghiệp. 1.1.3 Ứ ng du ng của hạt nano bạc Với những đặc tính vật lý, hóa học, sinh học đặc biệt, có tính kháng khuẩn cao và có tính dẫn điện, dẫn nhiệt và phản quang tốt, hạt nano bạc có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. a) Trong y tềế Hạt nano bạc có tính kháng khuẩn cao và có phổ diệt khuẩn, nấm rộng vì vậy nó được dung để làm thuốc kháng sinh, chống oxy hóa, thuốc chống viêm, chuẩn đoán ung thư, HIV, lớp phủ trên các thiết bị y tế, thuốc phun khử trùng, …. Hạt nano bạc có thể gây ức chế quá trinh sinh trưởng của các sinh vật nấm, có thể chống lại sự phát triển nấm nem và vi khuẩn E.coli, nó được sử dụng như một chất kháng khuẩn [4]. b) Trong công nghiệp thực phẩm Nano bạc có nhiều ứng dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, thường được phủ trên các bao bì của các thực phẩm chức năng, bảo quản thực phẩm tươi sống để trách các vi sinh có hại phát triển không mong muốn c) Trong chấết xúc tác Chất xúc tác trong các phản ứng là một trong những ứng dụng quan trọng nhất của nano bạc. Hạt nano làm chất xúc tác sẽ có rất nhiều ưu điểm như tính ổn định và khả năng tái chế của hạt nano sau phản ứng và làm tang tốc độ phản ứng. Nano bạc có thể làm xúc tác dị thể cho nhiều phản ứng hữu cơ[5]. Ngoài ra, nano bạc còn làm xúc tác cho phản ứng nhuộm bằng NaBH. d) Trong nông nghiệp Hạt nano bạc là thành phần chính của một số chất bảo vệ thực vật thay thế cho các hóa chất độc hại khác đẻ phòng trị bệnh cho cây trồng. Ngoài ra còn làm hợp chất giúp cây trồng tăng hiệu suất quang hợp, với nồng đọ thích hợp nano bạc còn có thể giúp cây phát triển rễ dài ra tăng cường phát triển của cây và giúp bảo quản thực phẩm tránh các vi khuẩn và nấm[6] . 1.2 Phươ ng pháp tổng hợp xanh ( Green synthesis) 1.2.1 Giới thiệu Phương pháp xanh là một phương pháp thuộc phương pháp tổng hợp sinh học. Đây là phương pháp mới và đang được nghiên cứu nhiều trong những năm gần đây. Và phương pháp này cho thấy độ than thiện với môi trường và đang được nghiên cứu để thay thế dần cho những phương pháp hóa học và vật lý. Phương pháp này sử dụng quá trình oxy hóa – khử với 3 tác nhân khử hay được sử dụng nhất là là các vi khuẩn, nấm-tảo, các dịch chiết từ thực vật ( lá, hoa ,quả, vỏ, thân ) từ đó sẽ khử ion kim loại để hình thành nên các nano oxit, kim loại. Những chất khử tương tự hoặc các phân tử xung quang có thể bán lên bề mặt và tạo thành một lớp phủ trên bề mặt của các vật liệu nano, các chất này sẽ không gây độc hại như quá trình hóa học. Ngoài ra lớp phủ này 5

còn giúp giảm thiểu hoặc ngăn ngừa sự kết tủa hoặc phát triển mất trật tự trong quá trình tổng hợp.

Hình 1.3: tổng hợp xanh tạo ra các hạt nano Phương pháp tổng hợp xanh bằng vi sinh vật là phương pháp sử dụng các proteins hoặc enzymes của vi sinh vật làm tác nhân khử để tạo ra các hạt nano oxit và kim loại. Ngoài ra một số loài vi sinh vật có thể khử độc phân hủy một số kim loại nặng. Phương pháp này có thể tạo ra các hạt nano kháng khuẩn, kháng nấm, ở trong điều kiện có chứa kim loại nặng các chất độc hại[7]. Phương pháp tổng hợp xanh bằng nấm-tảo là phương pháp sử dụng các chất màu, pro-teins, carbohydrate, chất béo, axit nucleic, metabolites thứ cấp mà chúng có để khử các muối kim loại để tạo ra các hạt nano oxit và kim loại. Kích thước các hạt nano bạc tạo ra sẽ bị ảnh hưởng bởi thời gian ủ, nhiệt độ môi trường, độ pH của môi trường khử và nồng độ ion kim loại trong môi trường. Phương pháp này là phương pháp nano kim loại tạo ra ít tạp nhất trong 3 phương pháp tổng hợp xanh[7]. Phương pháp tổng hợp xanh sử dụng dịch chiết từ thực vật là phương pháp sử dụng một số hợp chất từ dịch chiết thực vật có tinh khử như enzym, protein, axit amin, vitamin, polysaccharid và các axit hữu cơ … để khử các các muối để tạo ra các hạt nano[8]. Hiện nay phương pháp sử dụng dịch chiết tử thực vật ( lá, hoa, quả, vỏ, thân ) đang được nghiên cứu mạnh mẽ và được cho là có thể thay các phương pháp hóa học và vật lý trong tương lai. Nhờ sự phong phú về các loại thực vật có thể chiết, thân thiện với môi trường cũng như hiệu quả về kinh nó mang lại, và dễ dàng có thể sản xuất với quy mô lớn so với các phương pháp sinh học từ nấm, vi sinh. Phương pháp tổng hợp xanh còn có ưu điểm là tạo ra các hạt nano nhỏ nhờ tình khử đặc biệt của một số hợp chất từ dịch chiết của thực vật như terpenoids, axit amin, saponin, cũng như có thể định hình các cấu trúc nano kim loại, oxit nhờ các chất khử khác nhau. 1.2.2 T ổng h ợp h ạt nano b ạ c bằềng phương pháp xanh Với những điểm mạnh như bảo vệ môi trường, sản phẩm tổng hợp thườn an toàn đối với người dung nên phương pháp xanh ngày càng được áp dụng 6

mạnh mẽ nhất là trong tổng hợp các chất dùng để điều trị bệnh, người dùng không phải lo vấn đề sức khỏe trong khi sử dụng như các phương pháp khác. Vì vậy, phương pháp này đã mở ra một hướng tích cực đến việc sản xuất các hạt nano sử dụng trong y tế và trong thực phẩm, trong đó có hạt nano bạc. Hạt nano bạc có ứng dụng lớn trong y tế và trong thực phẩm nên việc tổng hợp nano bạc phải đảm bảo được độ an toàn cho người sử dụng, việc này rất khó nếu sử dụng các phương pháp như hóa và lý. Phương pháp xanh sẽ đảm bảo cho việc hạt nano bạc tạo ra có thể sử dụng an toàn đối với mọi người. Một số nghiên cứu về viếc sử dụng phương pháp xanh để tạo ra hạt nano bạc bằng cách sử một số dịch chiết thực vật đã cho thấy sự hiệu của phương pháp này. Bằng cách sử dụng dịch chiết vỏ chanh dây tạo ra những hạt nano bạc với kích thước 61,7nm và có thể hình thành ổn định trong điều kiện lạnh[9]. Ngoài ra khi tổng hợp nano bạc từ dịch chiết lá diếp cá người ta thu về các hạt AgNPs có dạng hình cầu và kích thước từ 10-40nm[10]. Một nghiên cứu khác người ta sử dụng dịch chết lá dâu tây để tạo ra AgNPs với kích thước các hạt tạo ra khoảng 20nm và có dạng hình cầu[11].

Hình 1.4 ảnh sem hạt nano bạc tạo ra từ dịch chiết lá dâu tây 1.3.

T ổ ng quan vềề lá cẩm 1.3.1 Gi ớ i thi ệ u vềề cấy cẩm

Cây cẩm tên khoa học Peristrophe bivalvis là một chi trong Peristrophe và cây thuộc họ Acanthaceae. Cẩm là loài thực vật lâu năm chiều cao khoảng 30-60cm. Được phân bố chủ yếu ở vùng núi phía bắc Việt Nam và một số vùng thuộc Nam Á. Cây cẩm thường phát triển vào mùa hè và ra hoa vào mua thu. Cuối thu thì lá sẽ rụng đến mùa đông gần như sẽ không còn lá. Hiện nay, người ta thường trồng cẩm ở những mành đất trồng diện tích nhỏ để tiện sử dụng, và rất ít thấy những cây cẩm mọc dại. Dựa theo màu sắc khi chiết người ta thường chia cây cẩm thành 4 dạng khác nhau: Cẩm đỏ, cẩm tím, cẩm tím-đỏ, cẩm vàng. Trong đó cẩm vàng 7

là loại hiếm nhất, không được trồng và thường mọc dại nên người ta gọi làm “cẩm dại”[12] . Mỗi loại cẩm lại có các đặc điểm hình thái, màu sắc lá khác nhau. stt 1 2 3 4

Tên gọi Cẩm đỏ

Đặc điểm nhận dạng Lá hình bầu dục, gốc lá thon, xanh đậm, có nhiều lông, mặt trên không có bớt trắng Cẩm tím Lá hình trứng rộng, gốc tròn, xanh nhạt, mỏng, ít lông, diện tích mang đốm trắng ở dọc gân lá lớn Cẩm tím- Lá hình bầu dục, gốc tròn hay thon, xanh đậm, dầy, ít đỏ lông, ít gặp đốm trắng ở dọc gân lá Cẩm vàng Lá hình trứng, gốc lá thon, đầu lá thon nhọn, 2 mặt có lông rải rác, phiến lá thường nhăn nheo, đặc biệt là mép lá

Màu sắc chiết Đỏ Tím Tím Vàng xanh

Bảng 1.1: Đặc điểm hình thái của các loại cẩm[13] 1.3.2 Thành phấền hóa học Thành phần hóa học của cây cẩm bằng cách xử lý qua dung môi hữu cơ và dung môi nước. Thì thu được các chất Chlorophyll a, Chlorophyll b, carotenoids, nhóm chất anthocyanin, nhóm chất phenolic, nhóm chất flavonoid[14]. Sau khi chiết trong methanol và nước cất người ta thu được 2 phần: phần tan trong metanol và phần không tan trong methanol. Sau khi khô cặn và xử lý phần tan người ta tìm ra được các chất: Afzelechin (4-8) pelargonidyl glucozit, Pelargonidin-3-O-gentiobiozơ, Pelargonidin-3-Osambabiozơ. Phần không tan sẽ sau khi xử lý bao gồm 4’-sucxinoyl-3rhamnozyl-(4H, 5H)pyranocyanidin, 4’-maloyl-3-rhamnozyl-(4H, 5H)pyranocyanidin, 4’-oxaloyl-3-rhamnozyl-(4H, 5H)pyranopeonidin, 4’sinpoyl-3-glucozyl-(4H, 5H)pyranopeonidin[13]. stt 1

2

Chất

Khối lượng Công thức Công thức cấu tạo phân tử phân tử C36H33O15 Afzelechin (4- 705 8) pelargonidyl glucozit

Pelargonidin-3O-gentiobiozơ

595

C27H31O15

8

3

Pelargonidin-3O-sambabiozơ

565

C26H29O14

4

4’-sucxinoyl-3- 559 rhamnozyl-(4H, 5H)pyranocyani din

C27H27O13

5

4’-maloyl-3575 rhamnozyl-(4H, 5H)pyranocyani din

C27H27O14

6

4’-oxaloyl-3545 rhamnozyl-(4H, 5H)pyranopeoni din

C26H25O13

7

695 4’-sinpoyl-3glucozyl-(4H, 5H)pyranopeoni din

C35H35O15

Bảng 1.2: một số thành phần hóa học của cây cẩm. 1.3.3 Ứ ng du ng của cẩm Trong thực phẩm, từ lâu lá cẩm đã được người dân sử dụng làm chất màu trong thực phẩm có lợi cho sức khỏe con người như làm xôi ngũ sắc, mứt dừa bột lá cẩm, thạch rau câu bột lá cẩm. Trong y học, lá cẩm là một trong bài thuốc dân gian có tác dụng trong việc giảm ho, cẩm máu, các bệnh gan, suy thận và vàng da[14]. Ngoài ra, lá cẩm còn là 1 phần trong các bài thuốc dân gian trị các bệnh viêm phế quản nhiều đườm, tiêu lỏng, xuất huyết, chấn thương gân, cơ. Ở các dân tộc phía bắc Việt Nam, người ta còn dùng lá cẩm ngâm trong nước để tắm cho trẻ em bị bệnh rôm sảy. Trong làm đẹp, lá cẩm là để thanh nhiệt giải độc, có thể sử dụng để dưỡng da làm đẹp. Lá cẩm có thể giúp da trở nên mịn màng, giảm độ dầu trên da mặt, ngừa mụn trứng cá.

9

Chươ ng 2: Thực nghiệm 2.1

Nguyền liệ u và du ng cu s ử dung a) Hóa chất sử dụng

Stt 1 2 3 4 5 6

Tên Bột lá cẩm Nước cất Rượu etylic Natri hidroxit Axit clohidric Bạc nitrat

Công thức (nếu có) H 2O

C2 H 5 OH

NaOH HCl AgN O 3

Xuất xứ Việt Nam Việt Nam Đức Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc

b) Trang thiềất bị , dụng cụ:  Các d ng ụ c thí ụ nghi mệ th ườ ng quy: ỗấng nghi ệ m, cỗấc thủy tinh chia đ , ộđĩa petri th yủtinh, bình chiềất th ủ y tinh, nhi ệ t kềấ, giấấy bạc,…  Cấn điện tử  Máy lọc chấn khỗng  Máy khuấấy từ  Máy đo Uv-vis  T ủsấấy  Bút đo pH 2.2 Chiềết lá cẩm 2.2.1 Quy trình chiềết bột lá cẩm

Hình 2.1 quy trình chiết bột lá cẩm

10

Bột lá cẩm được đem đi chiết ở các điều kiện khác nhau lần lượt theo dung môi, nhiệt độ, thời gian, khối lượng, tốc độ khuấy, PH. Đem cân nguyên liệu với khối lượng xác định cho vào 75ml dung môi có độ PH cho lên máy khuấy từ khuấy 15 phút sau đó gia nhiệt ở nhiệt độ và thời gian, vòng quay xác định. Sau đó sử dụng bình chiết thủy tinh ta thu được dung dịch chiết lá cẩm. Dung dịch chiết sau đó được đem đi khảo sát phổ hấp thụ bẳng máy đo quang phổ Uv-vis. 2.2.2 Tôếi ư u hóa dung dịch chiềết a) Khảo sát theo dung môi Cho từ từ 500mg bột lá cẩm vào cốc có dung tích 150ml có chứa sẵn 75ml dung môi ( nước cất(W); 50% thể tích nước + 50% thể tích rượu etylic(WE); rượu etylic(E)) sau đó khuấy liên tục trong 15 phút. Rồi ra nhiệt ở nhiệt độ T= 60ºC, và tiếp tục khuấy trong t= 60 phút. Để nguội và lọc bằng máy lọc chân không. Thu được kết quả như hình 2.2.

Hình 2.2 khả o sát dung dịch theo dung mỗi b) Khảo sát theo nhiệt độ. Tiềấn hành cho t ừt ừ500mg b ột lá c ẩm vào trong cỗấc dung tích 150ml có ch aứsằỗn 75ml dung mỗi 50% th ểtích n ướ c+ 50% th ểtích r ượ u, khuấấy đềều 15 phút sau đó khỗng ra nhiệ t và để nhiệt độ là T =T room=30 ° C , tiềấp t cụkhuấấy trong t=60 phút. Đ ểngu ội sau đó l ọc bằềng máy l ọc chấn khỗng. Ta tiềấn hành t ương t ự v ới các nhi ệt đ ộ lấền lượ t là , T 40=40 ° C , T 60 =60° C , T 80 =80 ° ° C . Kềất qu ảthu đ ượ c 4 dung d ch ị chiềất ...


Similar Free PDFs