SHTT - THẢO LUẬN 1 - SHTT. PDF

Title SHTT - THẢO LUẬN 1 - SHTT.
Author Ngoc Nguyen
Course kinh tế vi mô
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 23
File Size 493.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 32
Total Views 156

Summary

A. Lý thuyết 1. Tài sản trí tuệ là gì? Quyền SHTT là gì? Theo Điều 163 BLDS 2015 thì tài sản “bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.”. Định nghĩa luật định cho ta khái niệm về tài sản hữu hình. Ở đây, tài sản trí tuệ không thuộc trong số đó, ta có khái niệm mới về “tài sản vô hình”:...


Description

-

A. Lý thuyết 1. Tài sản trí tuệ là gì? Quyền SHTT là gì? Theo Điều 163 BLDS 2015 thì tài sản “bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.”. Định nghĩa luật định cho ta khái niệm về tài sản hữu hình. Ở đây, tài sản trí tuệ không thuộc trong số đó, ta có khái niệm mới về “tài sản vô hình”: là một loại tài sản vô hình, không thể được xác định bằng các đặc điểm vật chất của chính nó nhưng lại có giá trị lớn vì có khả năng sinh ra lợi nhuận trong tương lai và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Theo nghĩa thông dụng, tài sản trí tuệ được hiểu là tất cả các sản phẩm của hoạt động trí tuệ: các ý tưởng, các tác phẩm sáng tạo văn học/nghệ thuật, các công trình khoa học, các sáng chế,…phần mềm máy tính…Tài sản trí tuệ là một dạng tài sản vô hình. Ngoài các đặc tính chung như các dạng tài sản vô hình khác, các tài sản trí tuệ lại có các đặc tính riêng, đó là tính sáng tạo và đổi mới (là một đối tượng mới được tạo ra hoặc là một đối tượng đã có nhưng được bổ sung cái mới). Theo Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) thì tài sản trí tuệ được hiểu là “bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; cuộc biểu diễn bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (đối tượng quyền tác giả - khoản 1 Điều 3) ; sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý (đối tượng quyền sở hữu công nghiệp - khoản 2 Điều 3); vật liệu nhân giống, vật liệu thu hoạch” (đối tượng khoản 3 Điều 3). Quyền sở hữu trí tuệ là tập hợp các quyền đối với tài sản vô hình là thành quả lao động sáng tạo hay uy tín kinh doanh của các chủ thể, được pháp luật quy định bảo hộ. Theo Điều 164 (BLDS 2005) quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bổ sung năm 2009 như sau: “Điều 4. Giải thích từ ngữ

1 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, (2017), Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ (Tái bản có bổ sung), tr. 9

-

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”. Như vậy, tại Việt Nam, quyền sở hữu trí tuệ được hiểu gồm bốn loại: (i) quyền tác giả; (ii) quyền liên quan (đến quyền tác giả); (iii) quyền sở hữu công nghiệp và (iv) quyền đối với giống cây trồng. Không phải nước nào cũng phân chia quyền sở hữu trí tuệ như vậy. Chẳng hạn tại nhiều nước và trong nhiều khuôn khổ (Châu Âu, Tổ chức Thương mại thế giới – WTO, Nhật Bản) có sử dụng khái niệm “quyền sở hữu công nghiệp” và coi quyền đối với giống cây trồng cũng là một bộ phận của quyền sở hữu công nghiệp. Trong khi đó một số nước khác (chẳng hạn: Hoa Kỳ) không dùng khái niệm này2.

2. Phân tích đă (c đi)m tnh lnh th c+a quyền SHTT? Quyền sở hữu trí tuệ là “quyền có tính lãnh thổ”, tức là quyền sở hữu trí tuệ có một giới hạn nhất định về phạm vi lãnh thổ. Chúng thường chỉ được bảo hộ trong 2 TS. Phạm Đình Chướng, Viện Khoa học sở hữu trí tuệ, Giới thiệu chung về Tài sản trí tuệ, Hội thảo “Kỹ thuật xác định giá trị tài sản trí tuệ” - Hà Nội - TP Hồ Chí Minh (04/12/2013)

-

lãnh thổ một nước (ví dụ, nước Việt Nam) hoặc trong lãnh thổ một khu vực (ví dụ, trong lãnh thổ các nước thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ châu Phi (OAPI)) nơi đăng ký và nhận được sự bảo hộ, quyền này có mô tvgiới hạn nhất định. Vì vậy, khi một công ty đã nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế, nhãn hiệu hay kiểu dáng công nghiệp hợp pháp ở thị trường nội địa và đã được cấp các quyền thì không có nghĩa là quyền sở hữu trí tuệ đó sẽ được bảo hộ ở thị trường quốc gia khác, trừ khi các quyền đó đã được đăng ký và được cấp bởi cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia (hoặc khu vực) của thị trường khác có liên quan. Trong trường hợp khi có tham gia Điều ước quốc tế về sở hữu trí tuê vthì phạm vi bảo hô vđược mở rông v ra các quốc gia thành viên. 3. Phân tích mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả. Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau và tồn tại song song với nhau. Mối liên hệ này được thể hiện thông qua cách gọi, khái niệm và các điểm giống nhau được phân tích cụ thể như sau: Thứ nhất, về cách gọi tên của 02 quyền nêu trên là “quyền tác giả” và “quyền liên quan đến quyền tác giả”. Có thể thấy rằng, quyền liên quan được xây dựng dựa trên nền tảng là quyền tác giả, nhằm bảo vệ quyền nhân thân, quyền tài sản cho các chủ thể của quyền liên quan như người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Việc công nhận và bảo hộ quyền liên quan là rất quan trọng. Bản thân nó phải có tính nguyên gốc, có sáng tạo và công sức lao động riêng. Đây được xem là cầu nối hai bên tác giả và công chúng, giúp tác giả trình bày các tác phẩm của mình nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến quyền của tác giả đối với tác phẩm. Như vậy, giữa hai quyền này có sự tương trợ bổ sung lẫn nhau. Thứ hai, về khái niệm pháp lý, theo Khoản 2, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ (LSHTT), thì quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Theo Khoản 3, Điều 4, Luật SHTT , quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi tắt là quyền liên quan) là quyền của người đối với cuộc biểu diễn , bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Nói cách khác, quyền liên quan chính là quyền của những người trung gian, tạo điều kiện để cho các tác phẩm của các tác giả được giới thiệu, công bố và quảng bá rộng rãi đến công chúng. Tóm lại, có thể hiểu được rằng, nếu như không có những chủ thể của quyền liên quan này, thì công chúng sẽ không được

-

biết đến các tác phẩm và tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, và ngược lại, nếu như không có người tạo ra những tác phẩm thì sẽ không có nội dung để có thể biểu diễn, ghi âm, ghi hình, trình chiếu hoặc phát sóng. Chúng tồn tại song song và liên hệ mật thiết với nhau. Bên cạnh đó, giữa hai quyền trên có các điểm giống nhau về quyền được bảo hộ và đặc điểm. Quyền nhân thân, quyền tài sản của chủ thể quyền tác giả (tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả) và chủ thể của quyền liên quan (người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng) đều được bảo hộ dưới Luật SHTT, trừ trường hợp các đối tượng của quyền liên quan không gây phương hại đến quyền tác giả. Ngoài ra, cả hai quyền trên đều phải mang đặc điểm đó là tính nguyên gốc. Nghĩa là phải do chính sự sáng tạo, lao động trí óc và công sức của mình tạo ra, không được sao chép hoặc không đầu tư. Kết luận rằng, mối liên hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan là sự tương trợ hai chiều. Một tác phẩm được ra đời, được thể hiện dưới một hình thức nhất định, được công bố nhưng chưa chắc cộng đồng có thể đón nhận và tiếp thu hết giá trị, thông tin mà tác phẩm đó mang lại. Thế nhưng, thông qua những chủ thể trung gian của quyền liên quan, tác phẩm đó có thể được công chúng đánh giá cao hơn bởi khả năng truyền đạt hấp dẫn, kỹ xảo của người biểu diễn, tổ chức phát sóng, ghi âm, ghi hình. 4. Cho 03 ví dụ về đối tượng quyền SHTT được bảo hộ trên thực tế. a. Sáng chế: Hợp chất phòng trừ bệnh héo lúa và phương pháp phòng trừ bệnh héo lúa Số bằng: 1-0008574-000 Ngày nộp đơn: 29/05/2001 Ngày công bố đơn: 25/06/2003 Ngày cấp bằng: 05/07/2010 Tên và địa chỉ c+a ch+ bằng: MEIJI SEIKA KAISHA, LTD. (JP); 4-16, Kyobashi 2-chome, Chuo-ku, Tokyo-to, JAPAN. Tác giả sáng chế: YAMAMOTO Kazumi (JP), KURIHARA Hiroshi (JP), TERAOKA Takeshi (JP), MATSUMURA Makoto (JP).

-

Đại diện SHTT: Công ty TNHH Ban Ca (BANCA). Tóm tắt sáng chế: Sáng chế đề cập đến hợp chất có công thức (1) hoặc muối cộng axit của nó có tác dụng phòng trừ tốt bệnh héo lúa: trong đó R là nguyên tử hydro - COR1, -COOR1, trong đó R1 là alkyl có từ 1 đến 4 nguyên tử cacbon, -COCH2OCH3, hoặc -COCH2OCOCH3. b. Chương trình máy tính: Phần mềm hỗ trợ giao tiếp với người câm Enable Communicate Số đăng ký: 312/2014/QTG Ngày cấp: 21/01/2014 Tác giả: Nguyễn Gia Bách Ch+ sở hữu: Nguyễn Gia Bách c. Giống cây: PHALDAMDAP Tên loài: Lan Hồ điệp Phân nhóm: Hoa - Cây cảnh Số bằng: 13.VN.2015 Ngày cấp bằng: 08/06/2015 Tên và địa chỉ ch+ sở hữu: Anthura B.V; Anthuriumweg 14, 2665 KV Bleiswijk, Hà Lan Tên và địa chỉ tổ chức đại diện: Công ty TNHH Fresh Studio Innovations Asia - 1A, ngõ 275, Âu Cơ, Tây Hồ, Hà Nội. Thời gian bảo hộ: 20 năm. 5. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả ? quyền liên quan đến quyền tác giả ? Tìm các ví dụ trên thực tế những tác phẩm hết thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Đối với quyền tác giả, thì thời điểm phát sinh và thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định cụ thể tại Điều 6 Luật SHTT: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình

-

thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng kí hay chưa đăng kí” Điều 27 Luật SHTT quy định về thời hạn bảo hộ như sau: “1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn. 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.” Như vậy, quyền tác giả sẽ tự động phát sinh ngay khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức nhất định mà không phụ thuộc vào yếu tố “có đăng kí bảo hộ quyền tác giả” hay không. Kể từ thời điểm quyền tác giả có hiệu lực, tùy với đối tượng được bảo hộ, các nhà làm luật đã quy định thời hạn sao cho tương xứng và phù hợp hóa với pháp luật trong nước. Đối với quyền liên quan, thì thời hạn bảo hộ của quyền này được quy định cụ thể tại Điều 34 LSHTT: “1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.

-

2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. 3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. 4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.” Như vậy, thời hạn bảo hộ của quyền liên quan sẽ được tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình và tùy vào chủ thể của quyền liên quan mà thời hạn sẽ được quy định khác nhau theo Luật Sở hữu trí tuệ. Tóm lại, thời hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả sẽ được tính kể từ thời điểm phát sinh quyền. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả là hữu hạn. Pháp luật quy định một thời hạn nhất định nhằm tạo điều kiện cho chủ thể quyền tác giả tiếp tục khai thác tác phẩm cho dù tác giả đã qua đời và cho công chúng có thể tiếp cận và thụ hưởng các sản phẩm đó. Khi hết thời hạn được bảo hộ, theo quy định tại Điều 43 LSHTT, thì tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 c+a Luật này thì thuộc về công chúng, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của Luật này và Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng. Một số ví dụ thực tiễn về những tác phẩm hết thời hạn bảo hộ của tác giả: Công trình kiến trúc tháp Eiffel là một công trình kiến trúc bằng thép nằm trên công viên Champ-de-Mars, cạnh sông Seine, thành phố Paris, Pháp. Công trình này do Gustave Eiffel và các đồng nghiệp của mình xây dựng nên nhân dịp “Triển lãm thế giới” năm 1889, và cũng là dịp kỷ niệm 100 năm Cách mạng Pháp. Tháp Eiffel này đã được xây dựng từ rất lâu, thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các công trình kiến trúc, bản vẽ kiến trúc đã hết. Chính vì thế mà hàng loạt các bản sao của tháp Eiffel tại các quốc gia khác không phải Pháp bắt đầu xuất hiện. Công trình giống tháp Eiffel nhất được đặt tại Paris Hotel & Casino tại Las Vegas được khánh thành năm 1999. Lúc đầu, bản sao được thiết kế cao hơn cả bản gốc. Tuy nhiên, do dự án

-

nằm sát sân bay, nên các kiến trúc sư phải giảm đi một nửa độ cao, chỉ còn 165 mét, để không gây nguy hiểm cho máy bay. Bản sao Tháp Eiffel mang lại nguồn thu quan trọng, có mặt trong hàng chục khu giải trí lớn, là biểu tượng quảng cáo cho nhà hàng, cửa hiệu, dự án bất động sản khắp năm châu. Bức tranh nổi tiếng nàng “Mona Lisa” của Leonardo Da Vinci là một bức chân dung thế kỷ 16 được vẽ bằng sơn dầu trên một tấm gỗ dương tại Florence bởi ông trong thời kì Phục Hưng Italy. Tác phẩm thuộc sở hữu của Chính phủ Pháp và hiện được trưng bày tại bảo tàng Louvre, Paris, Pháp với tên gọi Chân dung Lisa Gherardini, vợ của Francesco del Giocondo. Tuy nhiên, ngày nay, thật không khó để có thể bắt gặp các bản sao chép của bức tranh nổi tiếng này trên khắp thế giới. B. Bài tập ● BÀI TẬP 1 1/ Theo quy định c+a pháp luật SHTT, đối tượng quyền SHTT bao gồm những gì? Nêu cơ sở pháp lý. Dựa trên quy định của pháp luật SHTT hiện hành thì hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu có phải là đối tượng quyền SHTT hay không? Vì sao? Theo quy định của pháp luật SHTT, đối tượng quyền SHTT bao gồm 3 nhóm chính: -

Nhóm thứ nhất bao gồm: tác phẩm văn học , nghệ thuật, khoa học; đối tượng liên quan đến quyền tác giả bao gồm “cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hóa”.

-

Nhóm thứ hai là nhóm đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm “ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế tích hợp bố trí mạch bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý”.

-

Nhóm thứ ba là nhóm đối tượng quyền đối với giống cây trồng “ là giống cây trồng và vật liệu nhân giống”.

- Cơ sở pháp lý: Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ 2005 Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ

-

1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. 3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống. Dựa trên quy định của pháp luật SHTT hiện hành thì hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu không phải là đối tượng quyền SHTT. Vì hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu không thuộc một trong ba đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thực chất là tập hợp lại các tài liệu để chứng minh cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền rằng đối tượng hàng hóa, sản phẩm của chủ thể kinh doanh đó đạt yêu cầu nhất định trước khi đưa vào thị trường lưu thông. Do đó, việc hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm không phải là đối tượng SHTT của pháp luật hiện hành. + Cơ sở pháp lý: Điều 3, Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. 2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã

-

hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký; b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. 4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này. 2/ Theo Tòa án xác định, các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu mà nguyên đơn đang tranh chấp có phải là đối tượng quyền SHTT hay không? Vì sao Tòa án lại xác định như vậy? Tòa án xác định các hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu mà nguyên đơn đang tranh chấp không phải là đối tượng quyền SHTT: Thứ nhất, do chúng không phải đối tượng SHTT cũng như không đủ điều kiện trở thành đối tượng quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ. Thứ hai, đây là các văn bản mang tính hành chính và cũng do cơ quan không có thẩm quyền cấp văn bằng SHTT cấp. Cụ thể, trích nguyên văn một đoạn trong “Bản án số 1437/2010/KDTM – ST ngày 14/09/2010 c+a Tòa án nhân dân TP.Hồ Chí Minh”, “…Theo Điều 747 BLDS năm 1995 – các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, Điều 781 – các đối tượng sở hữu công nghiệp được nhà nước bảo hộ; Điều 788 – Xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo văn bản bảo hộ, thì các hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm được tiếp nhận bởi Sở Y tế nói trên không phải là đối tượng SHTT được bảo hộ, ông Trí cũng không có văn bằng bảo hộ được cấp bởi Cơ

-

quan có thẩm quyền, nên không xác định các đối tượng này là các đối tượng quyền SHTT theo đơn trình bày yêu cầu của ông Trí…” Ngoài ra Tòa án cũng trích dẫn Điều 3 Luật SHTT năm 2005; Điều 15 Luật SHTT năm 2015 về các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả: “… văn bản hành chính, quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.”; Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLDS, luật SHTT và các quyền liên quan. Theo đó, Tòa án vẫn xác định các “hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm của Cơ sở Phước Lộc Thọ được Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh tiếp nhận cho công bố không phải các đối tượng SHTT được pháp luật bảo hộ…..” 3/ Quan đi"m của tác gi% b'nh luân) có cho rằng hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, vê ( sinh an toàn thực phẩm đối với 7 loại rượu là đối tượng c+a quyền tác giả hay quyền sở hữu công nghiêp( không? Lâ (p luâ (n c+a tác giả như thế nào? Theo quan điểm của tác giả bình luâ nv thì tác giả cho rằng hồ sơ ...


Similar Free PDFs