Thảo luận dân sự 2 nhóm 6 PDF

Title Thảo luận dân sự 2 nhóm 6
Course Luât Dân sự 1
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 20
File Size 452.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 266
Total Views 426

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT DÂN SỰMÔN HỌC NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀLUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ THỪA KẾBUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI:CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰDANH SÁCH NHÓM 6STT HỌ VÀ TÊN MSSV1 Lê Khánh Linh 2153801011099 2 Nguyễn Chí Thái 2153801012206 3 Trần Thị Vân Anh 2153801014018 4 Lê Th...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI: CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

DANH SÁCH NHÓM 6 STT 1 2 3 4 5 6 7

HỌ VÀ TÊN Lê Khánh Linh Nguyễn Chí Thái Trần Thị Vân Anh Lê Thị Tâm Tăng Phạm Thiên Thảo Trần Thuỵ Lan Vy Lương Ngọc Diễm (nhóm trưởng)

1

MSSV 2153801011099 2153801012206 2153801014018 2153801014220 2153801014248 2153801014302 2153801015039

Mục lục *Năng lực pháp luật dân sự của chủ thể trong xác lập giao dịch. ........................................... 3 Câu 1: So với BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên. .......................................................................... 4 Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. ............................................................................................................................................... 4 Câu 3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị Toà án tuyên bố vô hiệu. ............................................................................................................................. 5 Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể) về căn cứ để Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu. ................................................................................................. 5

* Giao dịch xác lập bởi người không có khả năng nhận thức .................................................. 5 Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ thời điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự? ............................................................ 6 Câu 2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự? ............................................................................................... 6 Câu 3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào? ............................................................................................................... 7 Câu 4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết. ........................................... 7 Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa ra hướng xử lý. ............ 7 Câu 6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có bị vô hiệu không? Vì sao? ............................................................................................................................... 7

* Giao dịch xác lập do có lừa dối. ........................................................................................... 8 Câu 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS 2005 và BLDS 2015. ..................................................................................................................................... 9 Câu 2: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài trong việc xử lý một bên cố tình không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình xác lập giao dịch. ................................................. 9 Câu 3: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên vô hiệu do có lừa dối? ..................................................................................................................................... 12 Câu 4: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ anh/chị biết.13 Câu 5: Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao? ................... 13 Câu 6: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao? .......................................................................................... 14 Câu 7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao? ........................................................................... 14 Câu 8: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối, Toà án có công nhận hợp đồng không? Vì sao? ........................................................................... 14

2

Câu 9: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định 210? ................................................................... 15

* Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu. .............................................................................. 15 Câu 1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. .................................................................................................................... 17 Câu 2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao? ............................................................................................ 17 Câu 3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện như thế nào? ............................................................................................... 17 Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng vô hiệu. ...................... 18 Câu 5: Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào? ................................................................................................................................. 18 Câu 6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu? ............................................................................................................................................. 18 Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên. .......................................................................................................... 18 Câu 8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. .............................................. 19 Câu 9: Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao? ...................................................................................................................................................... 19

*Năng lực pháp luật dân sự của chủ thể trong xác lập giao dịch. Tóm tắt Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20/12/2018: Nguyên đơn là ông J Ph T và bà A Th Ph (L Th H) khởi kiện yêu cầu bà L K Đ hoàn trả cho vợ chồng nguyên đơn số tài sản mà bà L K Đ đã nhận. Bà L K Đ đã 05 lần nhận tiền của vợ chồng nguyên đơn và đồng ý bán cho vợ chồng nguyên đơn 1 căn nhà cấp 4 và quyền sử dụng đất có diện tích 1.251,8 m2, bao giờ nguyên đơn về Việt nam thì bà sẽ trả lại. Khi nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại căn nhà và mảnh đất thì bà L K Đ từ chối trao trả à đề nghị hoàn trả lại tổng tiền mà nguyên đơn đã đưa cho bà 13.950 USD tương đương với số 329.220.000 đồng và phía bị đơn tình nguyện hoàn trả lại 350.000.000 đồng chứ không phải 550.000.000 đồng nhue nguyên đơn yêu cầu và xin đề nghị miễn án phí cho bị đơn vì đã cao tuổi, khó khăn về kinh tế.

3

Tòa án xác định bà L K Đ có nhận tiền của nguyên đơn là ông J Ph T và bà A Th Ph (K Th H). Câu 1: So với BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên. Căn cứ Điều 117 BLDS năm 2015, Điều 112 BLDS 2005 Tại Điều 117 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự đã thay thế từ “người” tham gia giao dịch bằng “chủ thể”. Điều này xác định rằng chủ thể tham gia giao dịch dân sự có thể là cá nhân (con người về mặt sinh học) hoặc pháp nhân (con người về mặt pháp lý). Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, BLDS năm 2015 đã thay thế từ “pháp luật” bởi từ “luật” trong quy định giao dịch dân sự do vi phạm điều cấm. Có thể thấy rằng từ “pháp luật” có nội hàm rộng hơn so với từ “luật”. Pháp luật có thể được hiểu là hệ thống các quy định pháp luật nhằm điều chỉnh một lĩnh vực cụ thể nào đó. Trong đó mặt biểu hiện của nó là các quy định trong Hiến pháp, luật, nghị định, thông tư, chỉ thị… điều chỉnh lĩnh vực có liên quan. Vậy có thể hiểu từ “luật” được sử dụng tại Điều 117 BLDS năm 2015 là để chỉ các quy định trong văn bản luật mà không phải các quy định trong nghị định, thông tư, chỉ thị… Quy định này nếu được hiểu theo cách trên, có tác dụng nhấn mạnh tầm quan trọng và hiệu lực của văn bản luật so với các văn bản dưới luật, trong trường hợp có mâu thuẫn giữa các quy định với nhau. Tại khoản 1 Điều 117 BLDS 2015 cũng đã bổ sung thêm “chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.” Từ quy định trên đã có 2 yêu cầu đối voies chủ thể tham gia giao dịch: (1) Chủ thể có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, chẳng hạn nếu cá nhân tham gia quan hệ dân sự thì cá nhân đó phải có năng lực hành vi dân sự, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình trong việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tuỳ thuộc vào mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân mà cá nhân được tham gia vào giao dịch phù hợp với độ tuổi theo quy định tại Điều 21 BLDS 2015 (2) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập: thoe quy định tại Điều 18, Điều 86 BLDS 2015, năng lực pháp luật dân sựu cá nhân, pháp nhân về cơ bản là không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định, yêu cầu về năng lực pháp luật của chủ thể thì phải tuân thủ quy định đó. Những thay đổi c bổ sung của BLDS 2015 so với BLDS 2005 đã thể hiện tư duy sáng tạo, tiến bộ của các nhà làm luật. Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Đoạn mà bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam: Ông Ph J T và bà L Th H là người Việt Nam ở nước ngoài đã nhập quốc tịch Mỹ thì theo

4

quy định Luật đất đai năm 2003 và Điều 121 của Luật nhà ở năm 2004 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thoả mãn các điều kiện sau: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài ở Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được cho phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam” . “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ” Câu 3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị Toà án tuyên bố vô hiệu. Đoạn mà bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H vói bà Đ đã bị Toà án tuyên bố vô hiệu: Vô hiệu giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004 và giất cam kết ngày 16/3/2011 mà các bên đã xác lập do vi phạm điều cấm của pháp luật. Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể) về căn cứ để Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Theo em Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu là hợp lý bởi vì ông T và bà P là người Việt Nam ở nước ngoài đã nhập quố tịch Mỹ lại không thoả mãn theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và Điều 121 của Luật nhà ở namư 2005. Với Điều 5 Luật đất đai năm 2003 có thể thấy: người nước ngoài không có quyền sở hữu về nhà ở nên không được phép mua bán nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 125 Luật nhà ở năm 2014. Nên giao dịch trên, Toà tuyên bố vô hiệu là hợp lý. * Giao dịch xác lập bởi người không có khả năng nhận thức Tóm tắt Quyết định giám đốc thẩm số 329/2013/DS-GDT của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao. Nguyên đơn: chị Đặng Thị Kim Ánh. Bị đơn: bà Phạm Thị Hương (ủy quyền cho ông Trịnh Bình Tấn làm đại diện). Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: gồm anh Lưu Hoàng Phi Hùng, chị Bùi Thị Tú Trinh và ông Đặng Hữu Hội (đã chết) - người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Hội là chị Ánh (nguyên đơn), chị Minh, chị Thủy, anh Toàn, chị Hương và anh Bình. Được biết ông Hội và bà Hương có một căn nhà gắn liền với quyền sử dụng 163,7𝑚 ! đất ở tại số 25 Lê Trung Kiên, phường 1 Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Năm 2007, ông Hội bị tai biến nằm liệt 1 chỗ không nhận thức được, cuối năm 2008 gia đình phải góp tiền chăm sóc cho ông Hội (cha). Tuy nhiên, đến ngày 10/8/2010 Tòa án Nhân dân Thành phố Tuy Hòa tuyên bố ông Hội mất năng lực hành vi dân sự do ông Hội đã chết vào cuối năm 2010. Nhưng khoảng thời gian trước đó, trong khi ông Hội bị tai biến không nhận thức được thì

5

ngày 08/2/2010, bà Hương (vợ ông Hội) đã tự ý bán căn nhà và diện tích đất nêu trên cho vợ chồng ông Lưu Hoàng Phi Hùng với giá 580.000.000 đồng. Bà Hương không hề hỏi ý kiến ông Hội mà chỉ hỏi một người con là anh Bình. Còn chị em bà Ánh thì không hề biết tin về việc bà Hương tự ý bán căn nhà và diện tích đất nên đã gửi đơn yêu cầu Ủy ban Nhân dân phường xem xét để hủy hợp đồng mua bán của bà Hương với vợ chồng ông Hùng và giao lại giấy chứng nhận cho chị em bà Ánh, còn số tiền giao dịch trước đó sẽ được hoàn trả cho ông Hùng. Với nội dung trên, tại bản án dân sự sơ thẩm số 98/2011/DSST ngày 22/12/2011 của Tòa án Nhân dân Thành phố Tuy Hòa chấp nhận yêu cầu của bà Đặng Thị Kim Ánh tại đơn khởi kiện ngày 17/3/2010. Tuy nhiên tại bản án dân sự phúc thẩm số 35/2012/DSPT ngày 10/7/2012, Tòa án Nhân dân tỉnh Phú Yên chấp nhận kháng cáo của vợ chồng ông Hùng sửa quyết định của bản án sơ thẩm trong đó có việc công nhận hợp đồng mua bán của bà Hương và vợ chồng ông Hùng là có căn cứ do khoảng thời gian bà Hương bán mảnh đất cho ông Hùng thì ông Hội chưa bị tòa tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, khi đó ông Hội vẫn điểm chỉ vào hợp đồng mua bán nhà do cán bộ điạ chính đến nhà làm việc. Ngoài ra bà Hương cùng các thành viên trong gia đình có trách nhiệm giao lại ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng đất 163,7 m2 cho vợ chồng ông Hùng. Sau khi xét sử phúc thẩm, chị Ánh có đơn khiếu nại đề nghị Tòa án xem xét lại bản án phúc thẩm nêu trên theo thủ tục GDT và tại quyết định số 65/QDKNGDT-V5 ngày 11/6/2013 Viện trưởng viện kiểm soát nhân dân tối cao đã kháng nghị đối với bản án dân sự phúc thẩm nêu trên, với nhận định tòa án 2 cấp sơ thẩm và phúc thẩm đều thụ lý giải quyết và xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng mua bán nhà gắn liền với quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn và bị đơn là không đúng theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 18/2/2010 giữa vợ chộng ông Hội và vợ chồng ông Hùng, theo đó, ông Hội chuyển nhượng cho ông Hùng quyền sử dụng 120𝑚 ! đất trong đó có 43,7𝑚 ! đất chưa được cấp giấy chứng nhận và không có trong hợp đồng, cũng chưa biết đã đăng ký kê khai hay chưa. Dù chưa đủ cơ sở nhưng đã giải quyết vụ án buộc bà Hương cùng các thành viên trong gia đình giao lại ngôi nhà gắn liền quyền sử dụng đất 163,7𝑚 ! cho vợ chồng ông Hùng, quyết định này là chưa đủ căn cứ. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 291, khoản 3 Điều 297 và Điều 299 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm số 35/2012/DSPT của tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên và bản án dân sự sơ thẩm số 98/2011/DSST của Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên về vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn là bà Ánh và bị đơn là bà Hương và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ thời điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự? Thời điểm ông Hội thức chất không còn khả năng nhận thức đó chính là từ năm 2007. Thời điểm ông Hội bị Tòa tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự là ngày 7/05/2010 Tòa án nhân dân tỉnh Tuy Hòa tuyên bố ông Hội bị mất năng lực hành vi dân sự. Câu 2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự? 6

Ngày 8/2/2010 vợ chồng ông Hội đã bán mảnh đất cho vợ chồng ông Hùng. Giao dịch đó đã được xác lập khi ông Hội chưa bị tòa tuyên án mất năng lực hành vi dân sự (tuy ông Hội bị tai biến nhưng khi đó vẫn chưa có tuyên bố của tòa án về việc ông Hội bị mất năng lực hành vi dân sự). Câu 3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào? Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội bị vô hiệu: Vì từ năm 2007, ông đã bị tai biến và năm liệt một chỗ, không thể nhận thức được. Theo Cơ sở pháp lý Điều 130 BLDS 2005 có quy định “Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện . Vì vậy giao dịch của ông Hội khi đó sẽ bị vô hiệu, và cần người đại diện đứng ra xác lập lại giao dịch. Câu 4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết. Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc giống hoàn cảnh của ông Hội. Vợ chồng ông Nam mua một mảnh đất từ tiền tiết kiệm, đã được cấp sổ hồng đứng tên cả hai. Cuối năm ngoái vợ ông bị tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự. Nam hiện sức khỏe tốt, nhận thức bình thường, công việc ổn định, chưa từng vi phạm pháp luật và rất thương vợ. Nhưng giờ kinh tế gia đình gặp khó khăn, nên Nam quyết định bán mảnh đất này. Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa ra hướng xử lý. Theo tôi, hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao là hoàn toàn phù hợp vì đã đảm bảo và bảo vệ quyền lợi của ông Hội đang là người mất khả năng kiểm soát và năng lực dân sự. Theo mục a khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập Và theo điều 122 bộ luật dân sự 2015: Giao dịch dân sự được xác lập không do ý chí tự nguyện của các bên, hoặc thực hiện giao dịch dân sự vì mục đích trái pháp luật, trái đạo đức thì cũng bị vô hiệu vì không đảm bảo điều kiện về ý chí, mục đích, nội dung của giao dịch. Câu 6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có bị vô hiệu không? Vì sao?

7

Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó bị vô hiệu. Theo quy định tại Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định 1.Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất ...


Similar Free PDFs