Tiểu luận cuối kì Cscntn thầy Nguyễn Mạnh Tuấn PDF

Title Tiểu luận cuối kì Cscntn thầy Nguyễn Mạnh Tuấn
Author AnhThư Trần
Course An toàn thông tin kế toán
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 19
File Size 451.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 33
Total Views 112

Summary

Download Tiểu luận cuối kì Cscntn thầy Nguyễn Mạnh Tuấn PDF


Description

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT KẾ KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KINH DOANH --------

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN CƠ SỞ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHƯƠNG II: INTERNET, WEB VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Giảng viên hướng dẫn Mã lớp học phần Nhóm

: : :

Nguyễn Mạnh Tuấn 22DINF50900305 1

Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 04 năm 2022

MỤC LỤC

2

I. 1.

1 1

INTERNET VÀ WEB Internet

a. b. c. d. e. f. g. h. 2. a. b. c. d. e. f. g. h. II. 1. 2. a. b. c. 3. a. b. 4. a. b. c.

Internet là gì? Nguồn gốc của internet? Internet hoạt động như thế nào? Các bộ phận cần thiết để kết nối internet: Nhà cung cấp truy cập Internet Những gì có thể làm được với Internet Internet of Thing Sự phát triển của Internet ở Việt Nam Web Web là gì ? Trình duyệt web là gì? Trình duyệt web của người Việt URL là gì? HTML và HyperLink: Web có gì? Liên hệ thực tế: Thực trạng thiết kế webssite ở Việt Nam So sánh giữa Web và Internet THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Giới thiệu Các loại hình của Thương mại điện tử: Doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) Doanh nghiệp với Người tiêu dùng (B2C) Người tiêu dùng đến người tiêu dùng (C2C) Bảo mật trong Thương mại điện tử: Thông tin cá nhân người dùng Mua hàng và thanh toán: Thương mại điện tử ở Việt Nam: Ra đời: Thực trạng và thách thức: Sàn thương mại điện tử đang phát triển và được ưa chuộng:

1 1 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 5 6 7 9 9 10 10 10 10 11 11 12 12 12 13 13 13 14

Ⅲ. MỐI QUAN HỆ GIỮA INTERNET, WEB VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

14

PHỤ LỤC Tài liệu tham khảo: Tỉ lệ đạo văn và đánh giá mức độ đóng góp của thành viên

16 16 16

I.

INTERNET VÀ WEB

1. Internet a. Internet là gì? Internet là hệ thống chia sẻ thông tin toàn cầu, là lưới kết nối máy tính và đường dữ liệu, kết nối hàng triệu người và tổ chức dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa quốc tế. Internet là nền tảng của cuộc cách mạng kỹ thuật số. b. Nguồn gốc của internet? Tiền thân của mạng internet là mạng ARPANET ra đời năm 1969 do cơ quan quản lí dự án nghiên cứu phát triển (ARPA) thuộc bộ quốc phòng Hoa Kỳ c. Internet hoạt động như thế nào? -

Mọi hoạt động của internet cần một bộ giao thức chung là bộ giao thức liên mạng

được chuẩn hóa quốc tế còn được gọi là TCP/IP. Các máy tính kết nối với nhau cần những địa chỉ IP được định dạng với 4 nhóm chữ số khác nhau, giới hạn từ 0 – 255 ngăn cách bởi dấu chấm. Các tên miền như facebook.com được sử dụng để giải quyết vấn đề ghi nhớ tên rắc rối của địa chỉ IP. Các tên miền được lưu trữ trong hệ thống quản lí tên miền DNS -

Nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP-Internet Service Provider) nắm giữ các địa chỉ

IP. Tùy theo phương thức kết nối sẽ có địa chỉ IP động sẽ thay đổi mỗi khi đăng nhập và địa chỉ IP tĩnh sẽ không thay đổi. -

Các bước hoạt động của internet: Nhập tên miền vào các trình duyệt như chrome,

… trình duyệt sẽ gửi yêu cầu tới máy chủ DNS xem địa chỉ IP nào tương ứng với tên miền đã nhập, sau khi lấy được địa chỉ IP, trình duyệt sẽ yêu cầu máy chủ có địa chỉ IP tương ứng xuất dữ liệu, nguồn dữ liệu từ máy chủ được truyền đi ở định dạng kĩ thuật số thông qua cáp quang dưới dạng xung ánh sáng và đưa ra dữ liệu chính xác. d. Các bộ phận cần thiết để kết nối internet: 

Modem là một thiết bị liên mạng có chức năng mã hóa và giải mã các xung điện.

Là thiết bị giao tiếp với mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) thông qua hệ thống cáp nối hoặc cáp quang. 

Router (bộ định tuyến) là thiết bị mạng phân phối kết nối internet từ modem đến

tất cả các thiết bị khác, các máy chủ trên Internet kết nối với router thông qua modem và có nhiê ~m vụ định tuyến lưu lượng truy câ ~p đến các thiết bị khác trong cùng lớp mạng.

1



Ngoài ra các thiết bị để kết nối Internet còn có thêm Repeater với khả năng truyền

tín hiệu xa hơn, với máy tính thì có thể sử dụng thiết bị Gateway e. Nhà cung cấp truy cập Internet 

Các nhà cung cấp dịch vụ internet phổ biến trên thế giới phải kể đến là Verizon,

Comcast, Sprint, T-Mobile, AT&T 

Các nhà mạng internet phổ biến nhất ở Việt Nam là:

-

VNPT ra đời năm 1996, hiện là nhà cung cấp dịch vụ Internet số 1 tại Việt Nam

với cơ sở hạ tầng, công nghệ tiên tiến. VNPT là tập đoàn viễn thông trực thuộc Bộ Bưu Chính Viễn Thông và cũng là dịch vụ internet được cung cấp tại Việt Nam đầu tiên. Với độ phủ sóng trên cả nước VNPT chiếm khoảng 54,6% thị trường Internet toàn quốc. - FPT Telecom là công ty viễn thông trực thuộc tập đoàn FPT ra đời năm 1997. Hiện là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet có uy tín và được khách hàng yêu mến tại Việt Nam. FPT có độ phủ sóng toàn quốc với những ưu điểm như tốc độ cao, giá rẻ, đội ngũ nhân viên trẻ trung tay nghề cao luôn cập nhật các xu thế mới. - Viettel Telecom chính thức khai trương dịch vụ kết nối Internet năm 2002, với hệ thống công nghệ hiện đại, đường truyền nhanh và ổn định, hiện Viettel Telecom đang nắm giữ khoảng 11,43% thị phần Internet tại Việt Nam và đứng ở vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng những nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn trong cả nước. f.

Những gì có thể làm được với Internet

Sự phát triển bùng nổ của Internet cùng tiến bộ của công nghệ đưa con người lên bước phát triển mới và thuận tiện hơn: 

Internet là kho lưu trữ dữ liệu lớn nhất thế giới: giúp người dùng có thể dễ dàng

truy cập, tìm kiếm thông tin. 

Internet kết nối con người với nhau: trở thành phương tiện giải trí hữu ích qua

nhiều hình thức: game, mạng xã hội, nghe nhạc, xem phim, … 

Học tập trực tuyến: học tập các kiến thức xã hội và văn hóa toàn cầu dễ dàng.



Internet giúp mua sắm trực tuyến, thanh toán hóa đơn và quản lí tài khoản ngân

hàng, công cụ marketing trong kinh doanh. 

Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, Internet không chỉ phục vụ

nhu cầu công việc mà tất cả mọi nhu cầu. Đặc biệt phát huy vai trò mạnh mẽ đại dịch

2

Covid 19, Internet đã góp phần trong phòng chống dịch bệnh trong việc truyền thông tin kịp thời, kết nối nhanh chóng giữa bệnh nhân và y tế, hỗ trợ làm việc tại nhà học trực tuyến và giao hàng tận nơi. Internet cũng giảm thiểu sự tác động của đại dịch lên tình hình kinh tế-xã hội. g. Internet of Thing IoT (Internet of Things) nghĩa là Internet vạn vật. Một hệ thống các thiết bị tính toán, máy móc cơ khí và kỹ thuật số hoặc con người có liên quan với nhau và khả năng truyền dữ liệu qua mạng mà không yêu cầu sự tương tác giữa con người với máy tính. IoT gồm 4 thành phần chính đó là thiết bị (Things), trạm kết (Gateways), hạ tầng mạng (Network and Cloud) và bộ phân tích và xử lí số liệu (Services-creation and Solution Layers). Về IoT ở Việt Nam, các phân đoạn như xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối và nền tảng đang được triển khai bởi các công ty viễn thông hàng đầu như Viettel, VNPT, … IoT tại Việt Nam đang là một lĩnh vực “nóng”, thu hút nhiều công ty công nghệ tham gia nghiên cứu và sản xuất. Hiện nay, ở Việt Nam có thể thấy sự phát triển IoT rõ nét ở mô hình nhà ở thông minh (Smarthome) hướng tới sự tiện dụng và sang trọng. Trong tương lai gần, các ứng dụng trong lĩnh vực giao thông thông minh như thu phí không dừng, phạt nguội bằng camera, taxi công nghệ (Uber, Grab, …) được dự đoán là các ứng dụng liên quan tới IoT sẽ trở nên phổ biến, có nhiều ảnh hưởng tới cuộc sống. Các lĩnh vực tiềm năng như y tế điện tử, nông nghiệp thông minh, …sẽ là lĩnh vực được nhà nước ta kết hợp với IoT ứng dụng vào thực tế ngày càng phát triển hiện đại hơn. Sự phát triển của IoT cũng là chìa khóa thành công cho cuộc cách mạng 4.0 ở Việt Nam. h. Sự phát triển của Internet ở Việt Nam Nước ta hòa mạng Internet vào ngày 19/11/1997. Việt Nam đã trở thành một trong những nước triển khai mạng 2G từ rất sớm và tiếp tục phát triển lên 3G, 4G với hạ tầng viễn thông Internet hiện đại phủ rộng trên khắp lãnh thổ. Những nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên tại Việt Nam là VNPT, NetNam, và 3 công ty khác. Tổng quan Internet ở Việt Nam hiện nay theo báo cáo của Digital tính tới tháng 6 / 2021: -

Có 68,72 triệu người dùng Internet tại Việt Nam vào tháng 1/2021.

3

-

Số lượng người dùng Internet ở Việt Nam tăng 551 nghìn (+ 0,8%) trong giai đoạn

2020-2021. -

Tỷ lệ sử dụng Internet ở Việt Nam đạt 70.3% vào tháng 1/2021.

Thời lượng sử dụng internet trên các ứng dụng ở Việt Nam ngày một tăng. Theo khảo sát của Google trong tháng 5/2021, người Việt dành trung bình khoảnh 70 phút mỗi ngày để xem Youtube. Việt Nam có 25 triệu người theo dõi Youtube trên TV có kết nối Internet trong một tháng, cao nhất khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Trước tình hình Internet thu hút đông đảo người dùng như hiện nay, cùng với phát triển công nghệ đã tạo ra các loại hình dịch vụ mới, mô hình kinh doanh mới, thúc đẩy việc hình thành cơ sở hạ tầng viễn thông mới kết hợp với các hạ tầng kỹ thuật khác. Internet ở Việt Nam ngày càng chiếm vị trí quan trọng, đặc biệt cho thấy được vai trò quan trọng trong thời kì giãn cách xã hội và công cuộc chuyển đổi số. Để tạo động lực phát triển và chỉ rõ vai trò của Internet, ngày 15-12, tại Hà Nội, Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA) đã phối hợp với các đơn vị tổ chức sự kiện Ngày Internet Việt Nam 2021 (Internet Day 2021) với chủ đề "Phục hồi và bứt phá trong kỷ nguyên dữ liệu hóa".Hiệp hội đã đề ra các hoạt động thúc đẩy, thu hút đầu tư, công nghệ, quảng bá tiềm năng Internet Việt Nam, hỗ trợ, khuyến nghị các cơ quan chức năng xây dựng, hoàn thiện các khung pháp lý để điều chỉnh các hoạt động Internet Việt Nam nói riêng, viễn thông CNTT nói chung Từ đó, tạo động lực cho các nhà mạng ở Việt Nam đã và đang thay đổi, chuyển dịch phát triển hạ tầng mạng lưới Internet theo hướng hạ tầng số và nâng cao tốc độ Internet lên top đầu thế giới. 2. Web a. Web là gì ? Web hoặc Website là một tập hợp các trang Web và các nội dung liên quan, thông tin được lưu trữ trên máy chủ (Web server) và có thể truy cập thông qua Internet. Website đã trải qua 3 cuộc cách mạng lớn: Web 1.0, Web 2.0 và Web 3.0. Web 1.0

Web 2.0

Web 3.0

-Kết nối thông tin

-Tương tác tốt hơn, web động -Thông minh hơn

-Chỉ đọc, là web tĩnh, không có tương tác giữa người dùng và web

-Chức năng như truyền phát video, tài liệu trực tuyến,…

4

-Hợp nhất giưa công nghệ và kiến thức Web

-Chỉ cho phép duyệt nội dung

-Sự ra đời của mạng xã hội -Cung cấp dịch vụ và APIs

-Sử dụng các công nghệ tiên tiến (blockchain, VR, Internet of Things,…)

(Hệ thống giao tiếp lập trình) b. Trình duyệt web là gì? Việc truy cập vào các trang Web cần phải có Web browser (trình duyệt web) – một phần mềm ứng dụng dùng để truy xuất, trình diễn và chuyển các nguồn thông tin trên hệ thống mạng toàn cầu (World Wide Web). Tại mỗi địa chỉ WWW là một trang web chứa đựng hình ảnh, video và văn bản được xác định bằng một URL riêng biệt, giúp các trình duyệt web truy xuất và trình bày chúng tới các thiết bị như điện thoại và máy tính của người sử dụng. Các trình duyệt phổ biến hiện nay: Google, Microsoft Edge, Safari, Opera, ... c. Trình duyệt web của người Việt Người Việt Nam chúng ta cũng đã tạo ra một trình duyệt Web riêng và có sự uy tín nhất định. Được thành lập vào tháng 5 năm 2013 và sớm phát triển mạnh mẽ và vươn lên trở thành trình duyệt web phổ biến thứ hai ở Việt Nam. Hiện nay Cốc Cốc là công cụ tìm kiếm mặc định trên Mozilla Firefox, chứng tỏ mức độ phổ biến của 1 trong những công cụ tìm kiếm phổ biến hàng đầu tại Việt Nam với hơn 24 triệu người dùng và và hơn 1,2 triệu người dùng trên di động. Từ 2010, Cốc Cốc là một trong những công ty ứng dụng A.I (Trí tuệ nhân tạo) và machine learning đầu tiên tại Việt Nam và Cốc Cốc vẫn tiếp tục đào sâu hơn về những tiềm năng này. Trình duyệt Cốc Cốc đã đạt được 4.2 triệu người dùng, 135 triệu lượt truy cập về các trang tin, giúp tăng 10% thời gian sử dụng trình duyệt và hơn 10,4 triệu lượt cài đặt ở cả hai nền tảng hệ điều hành lớn nhất thế giới hiện nay đó chính là IOS và Android. Với những thành tựu đáng kể trên thì Cốc Cốc còn muốn đạt những mục tiêu xa hơn và phát triển các tính năng mới như Cốc Cốc Music và các tiện ích hỗ trợ người dùng cũng như đảm bảo bảo mật thông tin người dùng. d. URL là gì? Mỗi trang web sẽ có một URL riêng biệt, vậy URL là gì? URL là viết tắt của Uniform Resource Locator, có nghĩa là định vị tài nguyên thống nhất hay hiểu rõ hơn là vị trí hay địa chỉ của tài nguyên web, mỗi URL hợp lệ sẽ dẫn đến một tài nguyên duy nhất hoặc ngoại lệ thì sẽ dẫn đến những tài nguyên không còn tồn tại hoặc đã bị di chuyển sang địa

5

chỉ khác. URL gồm nhiều thành phần khác nhau: Giao thức (tức quy tắc trao đổi dữ liệu) và tên miền (domain name). Các giao thức phổ biến:  Giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP): Là giao thức cơ bản của web, xác định hành động của các máy chủ web và trình duyệt cần thực hiện để đáp ứng các lệnh nhất định.  Giao thức HTTP được bảo mật (HTTPS): S ở đây chính là secured, HTTP sẽ hoạt động trên một lớp bảo mật, giúp cho dữ liệu truyền đi sẽ được mã hóa.  Giao thức truyền tải tập tin (FTP – File transfer protocol): Giao thức này được sử dụng để truyền tải các tập tin thông qua Internet. Tên miền và các thành phần:  Tên miền cao cấp nhất (Top-Level Domain – TLD): là phần cuối cùng của tên miền (sau dấu chấm cuối cùng). Là mức cao nhất trong hệ thống tên miền phân cấp được sử dụng để dịch địa chỉ IP thành địa chỉ ngôn ngữ đơn giản, dễ nhớ. Ba tên miền cao cấp phổ biến nhât: .com, .net, .gov. Những tên miền cao cấp nhất được Tập đoàn Internet cấp số và tên miền (ICANN) tạo ra và quản lí. Hầu hết các quốc gia đều có tên miền cao cấp riêng bao gồm 2 chữ, của Việt Nam chính là .vn, Mỹ là .us,… Ngoài ra còn có các tên miền dùng chung như .club, .life, .news.  Tên miền phụ (Subdomain): Được tách ra từ domain, Subdomain hoạt động như một trang web thường và có cùng tên miền chính. DNS là một hệ thống phân cấp nên các phần trước tên miền cấp cao nhất đều là tên miền phụ. Ví dụ: www.google.com thì google sẽ là tên miền phụ cho .com và www sẽ là tên miền phụ cho cả google và .com. e. HTML và HyperLink: Để tạo nên một trang web thì cần có một ngôn ngữ dành riêng cho web, cơ bản và phổ biến nhất đó là HTML (HyperText Markup Language). HTML là một ngôn ngữ đánh dấu để thiết kế nên các trang web trên hệ thống mạng toàn cầu WWW được hỗ trợ bơi các công nghệ, ngôn ngữ lập trình như CSS và JavaScript, … và HTML không phải là một ngôn ngữ lập trình, nó không thể thực hiện các chức năng “động” và chỉ có chức năng định dạng bố cục trang Web.

6

Máy chủ web chính là 1 máy tính được kết nối tới Internet và nhận các yêu cầu tới trang web từ trình duyệt của bạn. Máy chủ sau đó sẽ gửi trả thông tin về trình duyệt của bạn, là 1 tài liệu HTML, để hiển thị trang web. Trình duyệt đóng vai trò đọc hiểu nội dung HTML từ các HTML tag tức các thẻ HTML có nhiệm vụ đánh dấu cho một loại phần tử nhất định trên trang web và chuyển sang dạng văn bản được dánh dấu để đọc, nghe và hơn nữa là cho các bot máy tính hiểu. Siêu liên kết (HyperLink) hoặc đơn giản hơn là Link, liên kết Web. HyperLink là phương thức liên kết từ một tếp, hình ảnh, video, trang web hoặc các loại nội dung khác được lưu trữ trên web, thường được biểu thị dưới dạng một dạng văn bản được gạch chân, một hình ảnh hoặc một ký tự được gán link mà sau khi nháy vào sẽ truy cập vào một web mới. Siêu liên kết có công dụng củng cố tính thống nhất của văn bản: khi một bài viết không thể nào bao quát được hết chủ đề thì hyperlink sẽ đóng vai trò cầu nối liên kết các nội dung; giảm tỷ lệ thoát trang: làm cho trang web trở nên sinh động bằng các hyperlink hình ảnh mục đích tăng them tương tác; … f.

Web có gì?

Web tương tác. Trang web tương tác(Interactive website) là một web tích hợp nhiều công nghệ khác nhau để gia tăng sự giao tiếp giữa người và trang web, giúp cho người xem tương tác tích cực với với trang web hơn. Một website tương tác không chỉ đơn giản là cho phép người dùng được văn bản và xem hình ảnh. Thay vào đó, web tương tác sẽ cho phép người dùng thay đổi cách hiển thị trang web, chơi trò chơi hay thực hiện nhiều tác vụ khác nhau. Các công nghệ được sử dụng để cung cấp web tương tác có thể kể đến như: Cascading Style Sheets (CSS), JavaScript, AJAX, Applets,... Bên cạnh đó, web tương tác còn được mở rộng phổ biến trên các thiết bị di động Tiện ích web: Là các chương trình tiện ích chuyên biệt giúp cho việc sử dụng Internet và web an toàn hơn và dễ dàng hơn - Plug ins: Plugin, trình cắm, hay phần bổ trợ được gọi nôm na là một chương trình máy tính nhỏ làm cho một chương trình máy tính lớn hoạt động nhanh hơn, có nhiều tính năng

hơn.

7

Các loại plugin được sử dụng phổ biến có thể kể đến như: Addobe Flash Player, Window Media Player hay QuickTime. - Filters: Một bộ lọc Web là một công nghệ hướng người dùng đi từ URL hoặc một số trang web bằng cách ngăn chặn có hiệu quả trình duyệt của họ từ tải các trang nhất định từ các trang web hoặc theo dõi tổng thời gian dành cho Internet và các trang web riêng lẻ. Bộ lộc hoạt động theo 2 cách: Chặn nội dung dựa trên nguồn gốc của trang web, nơi một tê miền cụ thể có một danh tiếng cho nội dung xấu hoặc có hại, hoặc đánh giá các nội dụng của trang và chặn nó dựa trên độ phù hợp với người dùng.Các bộ lọc web được sử dụng phổ biến như: AVG Family Safety, Qustodio, Parental, Control, McAfee Family Protection,... - File transfer utilities: Tiện ích truyện tệp, nói cách khác đó là chuyển các tệp từ thiết bị này sang thiết bị khác. Tiện ích truyền tệp sẽ giúp cho người dùng lưu lại những những dữ liệu cần thiết trong máy tính phòng trường hợp Internet không hoạt động hoặc đơn giản là không cần mất thời gian để tìm kiếm trên web, hoặc chia sẻ dữ liệu của mình đến với người dùng khác File transfer utilities bao gồm 3 chương trình phổ biến: File transfer protocol (FPT) / Secure file transfer protocol (SFTP), Web-based file transfer services, Bit–Torrent. - Internet security suites: là chương trình hỗ trợ cho việc tham gia Internet của người dùng trở nên an toàn và bảo mật hơn. Nó được thiết kế nhằm mục đích duy trì mức độ bảo mật và quyền riêng tư của bạn khi hoạt động trên web. Khi công nghệ phát triển, các phần mềm, dữ liệu độc lại được phân bố tràn lan trên Internet thì việc sở hữu bên mình công cụ bảo vệ khi lướt web dường như là một điều không thể thiếu, Internet security ra đời với mục đích chống lại những thế lực xấu muốn ăn cắp, đánh tráo dữ liệu của người dùng trên Internet. Hai bộ bảo mật Internet nổi tiếng nhất là: McAfee Internet Security và Symantec Norton Internet Security. Công cụ tìm kiếm: Là một phần mềm cho phép người dùng tìm kiếm thông tin và dữ liệu có trong phần mềm đó, trên web, trên một miền hoặc nhiều miền khác nhau. Có vai trò hỗ trợ định vị thông tin cụ thể. Là một hệ thống phần mềm, được truy cập trên Internet, có chức năng tìm kiếm cơ sở dữ liệu thông tin theo truy vấn của người dùng. Có 4 phương pháp hoạt động chính của các công cụ tìm kiếm khác nhau: Thư mục, danh sách, thu thập thông tin, sử dụng cơ sở dữ liệu đặc biệt và lấy dữ liệu hàng loạt từ

8

công cụ tìm kiếm khác. Dù khác nhau về thuật toán sắp xếp nhưng hầu hết các Search Engine đều có một phương thức hoạt động giống nhau. Cơ chế làm việc của công cụ tìm kiếm gồm có ba bước: 

Thu thập dữ liệu(crawling)



Phân loại và sắp xếp dữ liệu vào kho lưu trữ (indexing)



Truy xuất dữ liệu (retrieval)



Specialized Search Engines: Là công cụ tìm kiếm chuyên dụng, tập trung tìm kiếm

ở các trang web cụ thể theo chủ đề. g. Liên hệ thực tế: Thực trạng thiết kế webssite ở Việt Nam Ngày càng nhiều doanh nghiệp cho ra mắt nhiều website mới với giao diện đẹp mắt, mỗi cá nhân đều cần xây dựng cho mình 1 websit...


Similar Free PDFs