Tiểu luận nhóm 5 - Tiểu luận quản trị học PDF

Title Tiểu luận nhóm 5 - Tiểu luận quản trị học
Course Quản Trị Học
Institution Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 16
File Size 638.6 KB
File Type PDF
Total Downloads 16
Total Views 716

Summary

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNHTIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ HỌCĐềề sốố 5Tình huống 1: Sự cố ở công ty giày AB và vấn đề bố trí nguồn nhân lực (Bài 7) Tình huống 2: Kinh doanh cà phê (Bài 3)Sinh viên thực hiện: Lớp: B10, nhóm 5 1. Đỗ Thị Hồng Anh (NT) 2. Nguyễn Minh Anh 3. Đinh ...


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH 

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ HỌC Đềề sốố 5 Tình huống 1: Sự cố ở công ty giày AB và vấn đề bố trí nguồn nhân lực (Bài 7) Tình huống 2: Kinh doanh cà phê (Bài 3)

Sinh viên thực hiện: Lớp: B10, nhóm 5 1. Đỗ Thị Hồng Anh (NT) 2. Nguyễn Minh Anh 3. Đinh Võ Bảo Ngọc 4. Huỳnh Ngọc Như 5. Lê Thảo Vy

Giáo viên hướng dẫn: GS-TS Hoàng Thị Chỉnh

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2022

MỤC LỤC TÌNH HUỐNG 1 SỰ CỐ Ở CÔNG TY GIÀY AB VÀ VẤN ĐỀ BỐ TRÍ NGUỒN NHÂN LỰC

..........................................................................................................................3

I) Trả lời câu hỏi 1:......................................................................................................................4 II) Trả lời câu hỏi 2:.....................................................................................................................7 1. Về mặt vật chất....................................................................................................................8 2. Về mặt tinh thần:..................................................................................................................8 III) Tổng kết:................................................................................................................................9 TÌNH HUỐNG 2 KINH DOANH CÀ PHÊ...............................................................................10 I) Trả lời câu hỏi 1:....................................................................................................................10 1. Chi phí đầu tư:...................................................................................................................10 2. Diện tích mặt bằng:............................................................................................................11 3. Vị trí thuê mặt bằng:..........................................................................................................11 4. Thời gian thuê mặt bằng:...................................................................................................12 5. Các giấy tờ liên quan:........................................................................................................12 6. Phong thủy (tùy người có thể có hoặc không)...................................................................12 II) Trả lời câu hỏi 2:...................................................................................................................12 1. Môi trường toàn cầu:.........................................................................................................12 2. Môi trường tổng quát (môi trường vĩ mô):........................................................................12 3. Môi trường ngành (môi trường vi mô):.............................................................................13 3.1. Khách hàng:................................................................................................................13 3.2. Nhà cung ứng:.............................................................................................................13 3.3. Đối thủ cạnh tranh:.....................................................................................................13 3.4. Các nhóm áp lực xã hội (cộng đồng dân cư, dư luận xã hội,…)................................14 4. Môi trường nội bộ:.............................................................................................................14 III) Tổng kết:..............................................................................................................................14 TỔNG HỢP CÁC NGUỒN THAM KHẢO.................................................................................15

1

LỜI MỞ ĐẦU Xã hội ngày càng phát triển, quá trình toàn cầu hóa cũng từ đó mà ngày càng sâu rộng tạo ra nhiều cơ hội cho các tổ chức, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, hợp tác với các đối tác quốc tế. Có thể nói kinh doanh là lĩnh vực mà ngày nay được rất nhiều người lựa chọn, nó là một công việc không hề đơn giản mà đòi hỏi phải có bản lĩnh, sự kiên trì và dám mạo hiểm, không sợ thất bại. Thành công mà các doanh nghiệp có được cũng phải trải qua những lần thất bại do mắc sai lầm không đáng có khi đưa ra các quyết định kinh doanh. Có thể thấy, việc giải quyết các tình huống dù tốt hay xấu xảy ra trong quá trình kinh doanh là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Các người làm kinh doanh hay gọi là doanh nhân phải cần có những kiến thức về quản trị thật vững vàng để giải quyết tốt những vấn đề xảy ra trong quá trình vận hành một doanh nghiệp. Và trong bài tiểu luận Quản trị học này, nhóm 5 chúng em xin được đưa ra những ý kiến cá nhân để trả lời hai câu hỏi tình huống đó chính là: tình huống 1 “sự cố ở công ty giày AB và vấn đề bố trí nguồn nhân lực” thuộc bài 7 và tình huống 2 “Kinh doanh cà phê” thuộc bài 3. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức mình nhưng bởi vì kinh nghiệm lẫn kiến thức chuyên môn vẫn còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận sẽ khó tránh khỏi những điều thiếu sót. Nhóm 5 chúng em rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá, đóng góp ý kiến quý giá của Cô để bài tiểu luận này được hoàn thành tốt nhất. Chúng em xin chân thành cảm ơn Cô!

2

TÌNH HUỐNG 1 SỰ CỐ Ở CÔNG TY GIÀY AB VÀ VẤN ĐỀ BỐ TRÍ NGUỒN NHÂN LỰC Anh Tuấn là tổ trưởng tổ cơ điện của nhà máy giày AB gồm 6 công nhân, chia làm 2 ca trực. Nếu hoạt động của công ty diễn ra bình thường thì công việc của tổ cơ điện tỏ ra nhàn nhã, nhưng nếu sự cố xảy ra thì áp lực công việc của tổ rất nặng nề. Tuy nhiên, trong một thời gian dài, hoạt động sản xuất của công ty ổn định và có độ an toàn cao, do đó ban giám đốc không phê duyệt kế hoạch tuyển nhân viên cho bộ phận này. Thực tế với 6 nhân viên thì công việc cũng không quá khó khăn với họ vì tất cả các nhân viên đều có tay nghề cao, có kinh nghiệm làm việc lâu năm. Với đội ngũ nhân viên gắn bó như thế, tổ cơ điện đã tạo ra không khí làm việc thân ái, văn hóa ứng xử hài hòa. Tuy nhiên, vào những ngày cuối năm vừa qua, khi cả công ty đang dồn sức hoàn thành kế hoạch thì xảy ra sự cố về hệ thống. Do sự cố chập điện mà một dây chuyền sản xuất của nhà máy ngừng hoạt động, trong khi nhà máy rất cần phải hoàn tất một lô hàng gấp. Vì vậy, tổ cơ điện phải làm việc suốt đêm để kịp tiến độ sản xuất. Trong bối cảnh đó, bắt đầu xuất hiện những lời phàn nàn của một vài tổ viên cho rằng tổ trưởng Tuấn muốn lấy điểm với ban giám đốc nên trước đó không đề xuất nhận thêm người và khi gặp sự cố thì bắt anh em làm hết sức mình. Cũng có ý kiến cho rằng nên mời thêm bên ngoài vào hỗ trợ. Anh Tuấn nghe hết những thông tin đó nhưng vẫn im lặng và động viên anh em. Nhờ những nỗ lực cao của cả tổ cơ điện, đặc biệt là anh Hùng và anh Tiến mà công việc đã hoàn thành tốt và tổ được nhà máy thưởng số tiền là 10 triệu đồng. Anh Tuấn dự định sẽ khen thưởng cho những nỗ lực của anh em trong tổ nhưng chưa biết phải làm như thế nào

3

1. Hãy vận dụng các thuyết về động viên để nêu một phương án gợi ý giúp anh Tuấn giải quyết 2. Theo bạn, anh Tuấn nên làm như thế nào để thực sự động viên được nhân viên của mình và làm cho mọi người hài lòng? I) Trả lời câu hỏi 1: _Trước hết ta cần hiểu “động viên” là như thế nào. Đó chính là tạo ra sự hăng hái, nhiệt tình, phấn khởi và trách nhiệm hơn trong quá trình thực hiện công việc của cấp dưới, qua đó làm cho công việc được hoàn thành một cách có hiệu quả cao. Chúng ta có thể động viên bằng vật chất hoặc tinh thần. _Muốn động viên được nhân viên , nhà quản trị phải tạo ra được động cơ thúc đẩy họ. Trong khi đó, động cơ thúc đẩy lại được hình thành từ nhu cầu nào đó của người lao động cần được thỏa mãn. Một nhân viên có động cơ làm việc cao là một người năng động, chịu đầu tư sức lực và tinh thần để hoàn thành công việc của mình và đạt được chỉ tiêu đề ra. Chính vì thế chúng ta cần phải quan tâm đến động cơ làm việc của nhân viên. _Vậy dựa vào đâu mà nhà quản trị có thể áp dụng để thúc đẩy được nhân viên của mình ? Chính là dựa vào Lý thuyết về động viên. _Các lý thuyết về động viên: + Thuyết phân cấp các nhu cầu của A.Maslow: Có 5 cấp bậc nhu cầu với nhu cầu cơ bản nhất xuất hiện đầu tiên (đáy) và nhu cầu phức tạp nhất xuất hiện ở đỉnh. Vào mỗi thời điểm, con người chỉ dừng lại một bậc trong hệ thống này.

4

+ Thuyết E.R.G (Giáo sư Clayton Alderfer): Thuyết ERG của Alderfer là một phiên bản đơn giản của tháp nhu cầu của Maslow, nhưng cho rằng mọi nhu cầu của con người có thể được thỏa mãn đồng thời, thay vì theo một trật tự ưu tiên như thuyết Maslow.

+ Thuyết 2 yếu tố của Herzberg: Thuyết hai nhân tố của Herzberg cho rằng có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến động lực của nhân viên tại nơi làm việc: các nhân tố duy trì (các nhân tố gây ra sự không hài lòng ở nơi làm việc) và các nhân tố động viên (bao gồm trách nhiệm, sự hài lòng trong công việc, sự công nhận, thành tích, cơ hội phát triển và thăng tiến). + Thuyết về bản chất của con người của Mc. Gregor (hay thuyết X, Y):

5

Từ phân loại này , Mc.Gregor cho rằng phải dùng các biện pháp khác nhau:  Đối với người có bản chất X, nhà quản trị nên nhấn mạnh đến các biện pháp kích thích bằng vật chất, đôn đốc và kiểm tra thường xuyên  Đối với người có bản chất Y, nhà quản trị nên tôn trọng ý kiến của họ, khuyến khích tính chủ động, sáng tạo và tạo cho họ cơ hội thăng tiến + Thuyết mong đợi của Victor. H.Vroom: Vroom cho rằng hành vi và động cơ làm việc của con người được quyết định bởi nhận thức của con người về những kì vọng của họ trong tương lai. Ví dụ ở hình dưới:

+ Thuyết về sự công bằng: John Stacey Adams cho rằng con người luôn muốn được đối xử công bằng. Nhân viên có xu hướng đánh giá sự công bằng bằng cách so sánh công sức họ bỏ ra so với những thứ họ nhận được cũng như so sánh tỉ lệ đó của họ với tỉ lệ của những đồng nghiệp trong công ty. Việc so sánh này dựa trên tỉ lệ như sau:

6

_Có thể thấy nhân viên tổ cơ điện đang cảm thấy không hài lòng trước cách quản lý của anh Tuấn khi các tổ viên phải làm việc thâu đêm để sửa chữa lại máy móc trong khi đó tổ trưởng lại không có đề xuất hỗ trợ gì với công ty khiến họ cảm thấy bất mãn. Chính vì vậy, anh Tuấn cần phải có những động viên, khen thưởng để đền đáp xứng đáng công sức của anh em: + Trước hết điều các tổ viên muốn nghe đó chính là lời khen ngợi và cảm ơn chân thành từ chính cấp trên vì những nỗ lực họ bỏ ra đã giúp công việc được hoàn thành đúng tiến độ. Anh Tuấn cần cảm ơn từng cá nhân tổ viên để họ cảm thấy công sức họ bỏ ra là xứng đáng + Anh Tuấn cần tuyên dương những nhân viên có đóng góp lớn lao đó chính là anh Hùng và anh Tiến vì hai anh có những nỗ lực cao hơn + Về mặt tiền thưởng anh Tuấn có thể chia cho anh Hùng và anh Tiến nhiều hơn (chẳng hạn 2 triệu đồng) vì có công lớn hơn, các anh em còn lại mỗi người 1 triệu, số tiền còn lại anh em tổ viên có thể dùng để tổ chức một buổi tiệc mừng. Vấn đề này này anh Tuấn cần bàn luận với anh em của mình để hiểu rõ về sở thích cá nhân và nhu cầu của từng tổ viên. + Anh cũng có thể đề xuất với ban giám đốc cho họ được nghỉ phép để về với gia đình và làm những việc họ muốn sau những đêm sửa chữa máy móc. + Sau đó anh có thể cùng ngồi lại với anh em mình để tâm sự, làm rõ những hiểu lầm trước đó để anh em có thể hiểu nhau hơn, làm việc với nhau cũng thoải mái chứ không vì bất mãn mà thấy khó chịu khi làm việc, ảnh hưởng đến năng suất và kết quả của công việc. II) Trả lời câu hỏi 2: Để thực sự động viên được nhân viên của mình và làm hài lòng mọi người, anh Tuấn cần:

7

1. Về

mặt vật chất

_Tặng tiền thưởng cho tổ viên, đặc biệt ai có công nhiều hơn thì trao thưởng nhiều hơn (tiền thưởng anh Tuấn có thể lấy từ quỹ của tổ cơ điện hoặc đề xuất với ban giám đốc) _Tặng quà theo đúng sở thích của nhân viên: Quà tặng sẽ thể hiện được sự quan tâm nhà quản lý dành cho nhân viên của mình. Anh Tuấn nên tìm hiểu xem anh em trong đội thích gì để có thể lựa chọn quà tặng hợp lý. _Tổ chức ăn uống, tiệc mừng: Với tiệc mừng, nhân viên của bạn sẽ tạm gác lại công việc để kết nối, cùng hòa chung niềm vui chiến thắng. Năng lượng tích cực từ buổi tiệc sẽ tạo động lực làm việc cho nhân viên. 2. Về

mặt tinh thần:

_Quan tâm nhiều hơn đến nhân viên bằng việc hỏi han sức khỏe, gia đình,… _Giúp cho tổ viên mình nhận ra ý nghĩa của công việc hiện tại: hiểu được ý nghĩa của công việc cũng giúp nhân viên càng thêm động lực hoàn thành tốt nhiệm vụ. _Cảm ơn chân thành và công khai đối với mọi nỗ lực của từng cá nhân _Tuyên dương trước tập thể: Nhân viên muốn có được cảm giác vinh danh, chiến thắng, cảm giác hạnh phúc hơn khi thành tích của họ được công khai khen ngợi trước tập thể. Nhân viên sẽ nhìn nhận được vị trí của họ trong tập thể và nỗ lực để cải thiện vai trò, kết quả công việc của mình như kỳ vọng của tổ chức. _Ghi nhận công sức của từng cá nhân: không ai muốn công lao của bản thân bị lãng quên nên vì thế anh Tuấn cần lập bảng thành tích để ghi nhận hết công sức mọi người. _Trao thêm cơ hội phát triển cho tổ viên: trao trách nhiệm cao hơn khi họ có khả năng và mong muốn được đảm nhận. Họ sẽ muốn thể hiện năng lực và trình độ chuyên môn của bản thân. Điều này cũng làm tăng lên sự thích thú trong công việc và họ sẽ cố gắng hoàn thành tốt nhất công việc mà họ mong muốn được thực hiện

8

III) Tổng kết: Ngoài việc yêu cầu nhân viên làm việc theo ý muốn của mình, người quản lý cần có những chính sách hỗ trợ, động viên nhân viên để họ có được tinh thần làm việc tốt nhất bằng những phương pháp trên. Nhưng có một lưu ý đó chính là chúng ta không chỉ nên động viên, khen thưởng nhân viên bằng hiện kim. Mặc dù tiền bạc là nhu cầu cơ bản nhưng chỉ ở bậc thang nhu cầu đầu tiên. (có thể thấy trong thuyết phân cấp các nhu cầu của A.Maslow). Nhân viên hiển nhiên đi làm là vì cần tiền bạc để trang trải cuộc sống, thực hiện các kế hoạch cá nhân, gia đình của mình. Tuy nhiên, họ còn nhiều nhu cầu khác như: được công nhận, được vinh danh, có cơ hội thăng tiến, phát triển trong công việc, có cảm giác đóng góp, xây dựng được cho tổ chức của mình…Nếu ta chỉ dùng duy nhất phần thưởng tiền bạc để khen thưởng nhân viên của mình thì có thể chúng ta chưa hiểu hết về nhu cầu của nhân viên. Nhà quản lý không nên khen thưởng cái chúng ta tưởng rằng nhân viên muốn mà nên lắng nghe, tìm hiểu nguyện vọng của nhân viên để khen thưởng cái họ thực sự mong muốn.

9

TÌNH HUỐNG 2 KINH DOANH CÀ PHÊ Ông An đang có ý định là sẽ đầu tư kinh doanh quán cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh, và trong tương lai sẽ phát triển thành một chuỗi các quán cà phê. Để thực hiện ý tưởng này, ông An cần phải trả lời được 3 câu hỏi lớn là: (1) Khả năng thành công của ý tưởng kinh doanh này, (2) Xác định mức độ cạnh tranh trong lãnh vực kinh doanh quán cà phê, và (3) Nên chọn địa điểm kinh doanh như thế nào? ở đâu?. Kinh nghiệm của những người đi trước cho rằng vấn đề thứ (3) có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công ban đầu đối với việc kinh doanh, đặc biệt là ngành kinh doanh cà phê. Còn việc phát triển thành một chuỗi các cửa hàng cà phê thì phải cân nhắc câu trả lời (1) và (2) 1. Bạn hãy liệt kê tất cả các tiêu chuẩn để làm cơ sở cho việc lựa chọn địa điểm kinh doanh cà phê? 2. Nếu bạn là cố vấn kinh doanh cho ông An, bạn sẽ phải làm gì để trả lời vấn đế (1) và (2). Hãy trình bày cụ thể ý kiến của bạn I) Trả lời câu hỏi 1: Tất cả các tiêu chuẩn để làm cơ sở cho việc lựa chọn địa điểm kinh doanh cà phê phải kể đến đó chính là: 1. Chi

phí đầu tư:

Nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong hai phương án trả chi phí thuê mặt bằng: Trong dài hạn

Linh hoạt hàng tháng

Ý nghĩa

Thuê và trả tiền thuê nhà 1 lần trong 1 năm hoặc 5 năm

Thuê và trả tiền thuê theo từng tháng một

Ưu điểm

Không bị lấy lại mặt bằng đã thuê đột ngột

Chi phí ban đầu không quá lớn, không bị ứ động về vốn

Chi phí ban đầu quá lớn, nguồn vốn bị đóng băng

Tổng chi chí thuê nhà có thể tăng lên, có thể bị lấy lại mặt bằng bất cứ lúc nào

Nhược điểm

10

2. Diện

tích mặt bằng:

Tùy vào mục đích sử dụng và phong cách quán mà lựa chọn diện tích quán cho phù hợp. Ví dụ, phong cách quán cafe sân vườn thì cần diện tích rộng rãi, thoáng mát còn ngược lại nếu chọn một phong cách sang trọng, lịch sự thì diện tích quán có thể nhỏ một chút nhưng phải đảm bảo không gian trang trí bên trong.

3. Vị

trí thuê mặt bằng:

Các yếu tố cần quan tâm liên quan đến vị trí thuê mặt bằng: Dân số trong khu vực

Là đối tượng khách hàng tiềm năng. Vị trí kinh doanh thuận lợi là nơi đó tập trung nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu ta muốn hướng tới.

Tầm nhìn

Nếu nhắm đến khách hàng thích ngắm nhìn thành phố từ trên cao thì có thể mở quán theo dạng rooftop bar (coffee), hoặc khách thích ngắm nhìn đường phố thì có cà phê bệt, cà phê vỉa hè,….

Dễ tiếp cận

Nên chọn những địa điểm mà khách hàng dễ dàng di chuyển đến. Nếu là đường hai chiều cần tính đến chỗ quay đầu, đường một chiều thì phải xem đường thoát nằm ở đâu.

Dễ nhìn thấy

Trong phạm vị 1km. Nếu khó khăn trong việc nhận diện, cần có những biển báo trực quan và cụ thể để hướng dẫn khách

Bãi đỗ xe

Giúp khách hàng không phải đi xa tìm chỗ đậu xe và cũng yên tâm gửi xe tại quán có người trông coi

11

4. Thời

gian thuê mặt bằng:

Cần phải lựa chọn địa điểm kinh doanh ít nhất là 1 năm trở lên. Sau đó, nếu công việc kinh doanh có ổn định và phát triển thì cần phải cân nhắc nâng thời hạn hợp đồng lên 5-10 năm tùy vào tình hình tài chính và thiện chí của chủ nhà. 5. Các

giấy tờ liên quan:

Trước khi đặt bút kí vào bất cứ giấy tờ hay hợp đồng nào liên quan đến mặt bằng kinh doanh thì cần phải đọc thật cẩn thận hoặc nên thuê luật sư để thực hiện các hợp đồng thuê mặt bằng để đảm bảo tính chắc chắn của hợp đồng thuê mặt bằng 6. Phong

thủy (tùy người có thể có hoặc không)

II) Trả lời câu hỏi 2: Để trả lời một cách cặn kẽ những vấn đề của ông An, thì chúng ta cần phân tích tổng quát về việc kinh doanh cafe. Chúng ta cần nói đến ảnh hưởng của các môi trường đến hoạt động kinh doanh của ông An. 1. Môi

trường toàn cầu:

Hiện nay chúng ta phải đối mặt làn sóng dịch COVID – 19 trên toàn cầu, ảnh hưởng đến nền kinh tế của thế giới. Chúng ta cũng biết trong thời gian vừa qua hàng loạt các doanh nghiệp trong ngành F&B (Food and Beverage) đã phải đóng cửa vì không đủ tiền duy trì mặt bằng. Nếu ông An muốn mở một quán cà phê ngay lúc này thì sẽ gặp khó khăn vô cùng lớn vì chúng ta không thể biết rằng dịch bệnh liệu có bùng phát mạnh mẽ nữa hay không. 2. Môi

trường tổng quát (môi trường vĩ mô):

Có thể dễ dàng thấy đời sống của con người ngày càng tốt hơn, thu nhập ngày càng cao nên từ đó nhu cầu cũng tăng theo, trong đó có nhu cầu uống cà phê cũng tăng vì cà phê mang tính giao lưu khi ta có thể vừa uống cà phê vừa trò chuyện với bạn bè, gặp gỡ đối tác,… chính vì vậy mà nhiều người muốn kinh doanh quán cà phê

12

để kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên nếu xảy ra tình trạng lạm phát cao tác động xấu đến tiêu dùng, khi ấy nhu cầu mua cũng giảm đi, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp 3. Môi

trường ngành (môi trường vi mô):

Đây là môi trường ảnh hưởng đến việc kinh doanh của ông An nhiều nhất. Để biết rõ hơn lý do tại sao thì chúng ta hãy phân tích các yếu tố của môi trường này: 3.1. Khách hàng: Doanh nghiệp sẽ phải đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của họ. Có thể nói đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp bởi doanh nghiệp sẽ phát triển lớn mạnh nếu có nhiều khách hàng, đặc biệt là khách hàng trung thành. Chúng ta cần phải tạo ra tệp khách hàng trung thành, giúp họ cảm nhận được giá trị mà bạn mang lại sau đó mới có thể khai thác được. 3.2. Nhà cung ứng: Chúng ta cần phải thương lượng được với những nhà cung ứng cung cấp những nguyên liệu chất lượng, rõ nguồn gốc để đả...


Similar Free PDFs