Tiểu luận triết 2 - Triết tiểu luận PDF

Title Tiểu luận triết 2 - Triết tiểu luận
Author K58 Nguyễn Minh Khuê
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 18
File Size 563.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 522
Total Views 749

Summary

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA: KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊTIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ~~~~~~*~~~~~~BÀI TIỂU LUẬNĐỀ TÀI: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ - CỤTHỂ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠTĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠIHÀ NỘI – 2020Sinh viên thực hiện : NGUYỄN MINH KHUÊ Lớp – Ngành - ...


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA: KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

~~~~~~*~~~~~~

BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ - CỤ THỂ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Sinh viên thực hiện Lớp – Ngành - Khóa Mã sinh viên Giáo viên hướng dẫn

: NGUYỄN MINH KHUÊ : ANH 1 – CLC KDQT – K58 : 1915550011 : TRẦN HUY QUANG

HÀ NỘI – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA: KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

~~~~~~*~~~~~~

BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ - CỤ THỂ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Sinh viên thực hiện Lớp – Ngành - Khóa Mã sinh viên Giáo viên hướng dẫn

: NGUYỄN MINH KHUÊ : ANH 1 – CLC KDQT – K58 : 1915550011 : TRẦN HUY QUANG

HÀ NỘI – 2020

MỤC LỤC PHẦN I

LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ-CỤ THỂ TRONG

TRIẾT HỌC MARX - LENIN:..................................................................7 1

Biện chứng và phép biện chứng.......................................................7 1.1 Biện chứng:...................................................................................7 1.2 Phép biện chứng:..........................................................................7

2

Phép biện chứng duy vật:..................................................................8 2.1 Lịch sử vấn đề:..............................................................................8 2.2 Nội dung, đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật: 8

3

Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử cụ thể:............................9

4

Yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể:...........................................10

PHẦN II VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ - CỤ THỂ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI...............................................................................................12 1

Đổi Mới............................................................................................13

2

Đổi Mới về kinh tế:..........................................................................14

3

Đổi Mới về chính trị........................................................................15

4

Đổi Mới về văn hóa:........................................................................16

5

Đổi Mới trên các mặt khác:.............................................................16

PHẦN III

KẾT LUẬN..........................................................................16

PHẦN IV

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................18

LỜI MỞ ĐẦU Thế giới được tạo thành từ những sự vật, những hiện tượng và những quá trình, tiến trình phát triển khác nhau của chúng. Vậy giữa chúng luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, hay chỉ là những sự vật tồn tại biệt lập, cô độc và tách rời? Chúng luôn chuyển mình vận động, đối mới, phát triển hay chỉ luôn đứng yên? Trong thực tiễn nhận thức, hoạt động của con người tồn tại trên vô vàn những lĩnh vực đời sống khác nhau, với nhiều mối liên hệ và mục tiêu riêng khác biệt, trong đó có hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia. Đó là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác, được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Kinh tế đối ngoại được ví như một mắt xích quan trọng trong guồng máy của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng, nhất là trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, không những góp phần đắc lực vào quá trình thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển mà còn mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế cả về các lĩnh vực khác. Vậy, làm thế nào để có thể đạt được những mục tiêu đó, đồng thời tránh được những sai lầm trong nhận thức tư duy? Để trả lời cho câu hỏi đó, ta cần nghiên cứu về đề tài “Vận dụng nguyên tắc lịch sử - cụ thể của phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại.” Phép biện chứng là một khái niệm của khoa học triết học, cũng như là một trong những phương pháp chung nhất giúp con người nhận thức về sự vật, hiện tượng hay nhận thức về thế giới. Xét trên nhiều phương diện, phép biện chứng là một hiện tượng có ý nghĩa. Xuyên suốt trong quá trình hình thành và phát triển của lịch sử loài người, phép biện chứng duy vật đã được xây dựng, từ đó hình thành trên cơ sở một hệ thống những nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến để phản ánh đúng đắn

hiện thực. Một số quan điểm cơ bản được rút ra từ nội dung của phép biện chứng duy vật giữ vai trò dẫn dắt, định hướng cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Cũng chính từ lịch sử tồn tại, hình thành và phát triển từ thời cổ đại ấy, khi mà triết học ra đời, đỉnh cao của nó là phép biện chứng duy vật hay biện chứng Marx – Lenin. Nguyên tắc quan điểm lịch sử - cụ thể là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản và quan trọng trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Trong thời đại nền kinh tế mở và cạnh tranh, mỗi quốc gia phải nghiên cứu tìm ra hướng đi cho nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước, với khu vực thế giới và thời đại. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc cần phải phân tích các yếu tố kinh tế trong tổng thể các mối quan hệ, trong sự vận động, phát triển không ngừng. Do vậy việc vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể của triết học Marx - Lenin vào quá trình đổi mới, phát triển kinh tế là rất cần thiết và đúng đắn. Quán triệt và phân tích quan điểm lịch sử-cụ thể trong mối quan hệ với quá trình đối mới kinh tế sẽ giúp cho nền kinh tế thế giới tìm được hướng đi thích hợp với thời đại.

NỘI DUNG PHẦN I

LÝ LUẬN VỀ QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ-CỤ THỂ TRONG

TRIẾT HỌC MARX - LENIN: 1

Biện chứng và phép biện chứng

1.1

Biện chứng:

a)

Khái niệm: Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác,

chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.

b)

Các loại biện chứng - Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất. - Biện chứng chủ quan: là biện chứng của tư duy, ý thức, là kết quả

phản ánh biện chứng khách quan trong đời sống ý thức của con người Theo F.Engels: “Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới tự nhiên, còn biện chứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ phản ánh sự chi phối, trong toàn bộ giới tự nhiên.” 1.2 a)

Phép biện chứng: Khái niệm: Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của

thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệthống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Bởi vậy, phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan, đồng thời, phép biện chứng đối lập với phép siêu hình - phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập tĩnh tại và tách rời.

b)

Các hình thức cơ bản của phép biện chứng: Trong lịch sử triết học, phép biện chứng phát triển qua ba hình thức

cơ bản: - Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: chủ yếu dựa trên quan sát. - Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: biện chứng của ý niệm (tinh thần) là bản gốc sinh ra biện chứng của thế giới vật chất. - Phép biện chứng duy vật: triết học Mác-Lênin. 2 2.1

Phép biện chứng duy vật: Lịch sử vấn đề: Phương pháp duy vật biện chứng hay chủ nghĩa duy vật biện chứng

là một bộ phận của học thuyết triết học do Karl Marx đề xướng. Cốt lõi và hạt nhân của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng. Marx đã kế thừa tư tưởng về phương pháp biện chứng của Georg Wilhelm, Friedrich Hegel và lý luận về chủ nghĩa duy vật của Ludwig Andreas von Feuerbach và phát triển nên phương pháp luận này. Các nhà triết học Marx - Lenin cho rằng phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở cho hệ tư tưởng triết học của họ. 2.2

Nội dung, đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật: - Nội dung: Biện chứng của thế giới vật chất có trước sinh ra biện

chứng của thế giới tinh thần. - Đặc trưng: Xét từ góc độ kết cấu nội dung, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin có hai đặc trưng cơ bản sau: Một là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Hai là, trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin có sự thống nhất giữa nội dung của thế giới quan (duy vật biện chứng) với

phương pháp luận (biện chứng duy vật) do đó, nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. - Vai trò: Phép biện chứng duy vật giữ vai trò là nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tạo nên tính khoa học và tính cách mạng của chủ nghĩa MácLênin, đồng thời nó cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn.

3

Cơ sở khách quan của quan điểm lịch sử cụ thể: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là

cơ sở hình thành quan điểm lịch sử cụ thể. Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều tồn tại, vận động và phát triển trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể xác định. Điều kiện không gian và thời gian có ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu tồn tại trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính chất, đặc điểm của nó sẽ khác nhau, thậm trí có thể làm thay đổi hòan toàn bản chất của sự vật. Bởi vậy, ta không chỉ nghiên cứu chúng trong suốt quá trình, mà còn nghiên cứu chúng trong các không gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh lịch sử-cụ thể khác nhau đó. Theo triết học Mác-Lênin, lịch sử phản ánh tính biến đổi về mặt lịch sử của thế giới khách quan trong quá trình lịch sử-cụ thể của sự phát sinh, phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng; biểu hiện tính lịch sử- cụ thể của sự phát sinh và các giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của mình và quá trình đó thể hiện trong tính cụ thể, bao gồm mọi sự thay đổi và sự phát triển diễn ra trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau trong không gian và thời gian khác nhau. Bởi vậy, nguyên tắc lịch sử- cụ thể đòi hỏi, để nhận thức đầy đủ về sự vật, hiện tượng, chúng ta phải xem xét sự vật, hiện

tượng trong quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hóa trong các hình thức biểu hiện, với những bước quanh co, với những ngẫu nhiên gây tác động lên quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng trong không gian và thời gian cụ thể; gắn với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà trong đó sự vật, hiện tượng tồn tại. 4

Yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể: Quan điểm lịch sử có 6 yêu cầu: - Thứ nhất: Nguyên tắc lịch sử-cụ thể yêu cầu phải nghiên cứu sự

vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển trong từng giai đoạn cụ thể của nó; biết phân tích mỗi tình hình cụ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố của nội dung nguyên tắc lịch sử-cụ thể. Nguyên tắc lịch sử-cụ thể được V.I.Lê nin nêu rõ và cô động: “Xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành như thế nào”. Bản chất của nguyên tắc này nằm ở chỗ, trong quá trình nhận thức sự vật, hiện tượng, trong sự vận động, trong sự chuyển hóa qua lại của nó, phải tái tạo lại được sự phát triển của sự vật, hiện tượng ấy, sự vận động của chính nó, đời sống của chính nó. Nhiệm vụ của nguyên tắc lịch sử-cụ thể là tái tạo sự vật, hiện tượng xuyên qua lăng kính của những ngẫu nhiên lịch sử, những bước quanh co, những gián đoạn theo trình tự không gian và thời gian. Nét quan trọng nhất của nguyên tắc lịch sử-cụ thể là mô tả sự kiện cụ thể theo trình tự nghiêm ngăt của sự hình thành sự vật, hiện tượng. Giá trị của nguyên tắc này là ở chỗ, nhờ đó mà có thể phản ánh được sự vận động lịch sử phong phú và đa dạng của các hình thức biểu hiện cụ thể của sự vật, hiện tượng để qua đó, nhận thức được bản chất của nó.

- Thứ hai: Nguyên tắc lịch sử-cụ thể yêu cầu phải nhận thức được vận động có tính phổ biến, là phương thức tồn tại của vật chất, nghĩa là phải nhận thức được sự vận động làm cho sự vật, hiện tượng xuất hiện, phát triển theo những quy luật nhất định và hình thức của vận động quyết định bản chất của nó; phải chỉ rõ được những giai đoạn cụ thể mà nó đã trải qua trong quá trình phát triển của mình; phải biết phân tích mỗi tình hình cụ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn thì mới có thể hiểu, giải thích được những thuộc tính, những mối liên hệ tất yếu, những đặc trưng chất và lượng vốn có của sự vật, hiện tượng. - Thứ ba: Nguyên tắc lịch sử-cụ thể không chỉ yêu cầu nhận thức những thay đổi diễn ra trong sự vật, hiện tượng, nhận thức những trạng thái chất lượng thay thế nhau, mà còn yêu cầu chỉ ra được các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, quy định sự tồn tại hiện thời và khả năng chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng mới thông qua sự phủ định; chỉ ra được rằng, thông qua phủ định của phủ định, sự vật, hiện tượng mới là sự kế tục sự vật, hiện tượng cũ; là sự bảo tồn sự vật, hiện tượng cũ trong dạng đã được lọc bỏ, cải tạo cho phù hợp với sự vật, hiện tượng mới. Như vậy, chỉ khi đã tìm được mối liên hệ khách quan, tất yếu giữa các trạng thái chất lượng, tạo nên lịch sử hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu; tạo nên các quy luật quy định sự tồn tại và chuyển hóa của nó, quy định giai đoạn phát triển này sang giai đoạn phát triển khác cho tới trạng thái chín muồi và chuyển hóa thành trạng thái khác hay thành các mặt đối lập của nó thì mới có thể giải thích các đặc trưng chất lượng và số lượng đặc thù, nhận thức được bản chất của nó. - Thứ tư: Nguyên tắc lịch sử-cụ thể còn đòi hỏi phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong các mối liên hệ cụ thể của chúng. Việc xem xét các mặt, các mối liên hệ cụ thể của sự vật, hiện tượng trong quá trình hình thành, phát triển cũng như diệt vong của chúng cho phép nhận thức đúng đắn bản chất các sự vật, hiện tượng và từ đó mới có định hướng đúng cho

hoạt động thực tiễn của con người. Đối với việc nghiên cứu quá trình nhận thức, nguyên tắc lịch sử-cụ thể cũng đòi hỏi phải tính đến sự phụ thuộc của quá trình đó vào trình độ phát triển của xã hội, trình độ phát triển của sản xuất và các thành tựu khoa học trước đó. - Thứ năm: Sự kiện tuy có vai trò quan trọng đối với nguyên tắc lịch sử-cụ thể nói riêng và đối với các nguyên tắc khác nói chung, nhưng nguyên tắc lịch sử-cụ thể không kết hợp các sự kiện riêng lẻ, mô tả các sự kiện, mà tái hiện sự kiện, chỉ ra mối liên hệ nhân quả giữa các sự kiện với nhau, khám phá quy luật và phân tích ý nghĩa và vai trò của chúng để tạo nên bức tranh khoa học về các quá trình lịch sử. - Thứ sáu: Nhận thức sự vật, hiện tượng theo nguyên tắc lịch sử-cụ thể là cần thấy các mối liên hệ, sự biến đổi của chúng theo thời gian, cũng như trong những không gian tồn tại khác nhau của mỗi mặt, mỗi thuộc tính, đặc trưng của sự vật, hiện tượng; tránh khuynh hướng giáo điều, chung chung, trừu tượng, không cụ thể. Mặt khác, cũng cần đề phòng khuynh hướng tuyệt đối hóa tính cụ thể, không thấy sự vật, hiện tượng trong cả quá trình vận động, biến đổi. Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải vừa thấy tính cụ thể, vừa thấy cả quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng là điều tất yếu.

PHẦN II

VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ - CỤ THỂ CỦA

PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Các hoạt động kinh tế đối ngoại có tầm quan trọng và ảnh hưởng vô cùng to lớn trong việc liên kết hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của các nước trên toàn cầu, qua đó mở rộng giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các nước. Tuy nhiên, mỗi nước, mỗi khu vực trên thế giới lại có những đặc thù về lịch sử, kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội khác nhau.

Do đó, các nhà cầm quyền cần vận dụng linh hoạt kiến thức, áp dụng các chính sách phát triển đúng thời điểm, đúng chỗ, sử dụng quan điểm lịch sửcụ thể chính xác làm cho nền kinh tế nước nhà tăng trưởng hơn nữa, tạo tiền đề và bước đệm cho nền kinh tế thế giới khởi sắc và phát triển vượt bậc. Ta có thể thấy rõ ràng rằng ngày nay, tình hình thế giới vẫn diễn biến quanh co, phức tạp đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức mới mẻ cần được giải quyết. Nắm vững phép biện chứng duy vật, vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy vật giúp nhận thức được tính biện chứng của thế giới, tính tất yếu của công cuộc đổi mới và nhu cầu cấp bách phát triển kinh tế hiện nay. Thực tiễn cho thấy những con đường thúc đẩy kinh tế, phải triển thế giới không tuân theo những công thức có sẵn, bất biến mà chúng được vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, luôn đổi mới để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mỗi nước và tình hình quốc tế trong từng giai đoạn. Ví dụ thuyết phục nhất là con đường của cách mạng Việt Nam được xác định là Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là con đường duy nhất đúng, thể hiện sự nhận thức và vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê nin nói chung, các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật nói riêng của Đảng Cộng sản Việt Nam. 1

Đổi Mới Một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại tiêu biểu nhất cho việc

vận dụng và phát triển sáng tạo, hiệu quả Chủ nghĩa Mác Lê – nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng ta chính là chính sách Đổi Mới. Đổi Mới là một chương trình cải cách kinh tế và nhiều khía cạnh khác của đời sống do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng vào thập niên

1980. Chính sách Đổi Mới được chính thức thực hiện từ Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI, năm 1986. Đổi Mới về kinh tế được thực hiện trước tiên. Trong những năm đầu thế kỷ 21, Việt Nam mới bắt đầu thực hiện Đổi Mới trên các mặt khác: xã hội, chính trị, tư duy, cơ chế, văn hóa… Tuy nhiên, chính trị không có những thay đổi nhiều so với kinh tế. Các quan điểm về việc Đổi mới kinh tế của Việt Nam dựa chủ yếu trên các kinh nghiệm cải cách của các nước Đông Âu và Trung Quốc, nhưng ở Việt Nam, Đổi mới xuất phát từ lĩnh vực kinh tế chứ không đi kèm với những biến động lớn về mặt chính trị. 2

Đổi Mới về kinh tế: Quan điểm Đổi Mới về kinh tế đã được hoàn thiện dần trong quá

trình thực hiện. Ngày nay, Đổi Mới về kinh tế được Nhà nước Việt Nam định nghĩa là: Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan điểm Đổi mới về kinh tế được hoàn thiện dần trong quá trình thực hiện. Hiện nay, Đổi mới về kinh tế được Nhà nước Việt Nam định nghĩa là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nhà nước chấp nhận sự tồn tại bình đẳng và hợp pháp của nhiều thành phần kinh tế . Tuy nhiên, kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. - Cơ chế kinh tế là kinh tế thị trường xã hội, một trường phái kinh tế học mà đại biểu tiêu biểu của nó là Paul Samuelson với lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp. Luận điểm của nó là nền kinh tế thị trường nhưng có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế được v...


Similar Free PDFs