-tiểu-luận-triết-học-mqh nhân quả PDF

Title -tiểu-luận-triết-học-mqh nhân quả
Author Hằng Mai Thu
Course Triết học Mác Lênin
Institution Học viện Ngân hàng
Pages 16
File Size 289.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 172
Total Views 366

Summary

HỌC VIỆN NGÂN HÀNGKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊHọc phần: Triết học Mác- Lênin ( PLT07A )ĐỀ TÀI : Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhân- kết quả và liên hệ thực trạng “sống ảo” của một bộ phận giới trẻ hiện nayGiảng viên hướng dẫn : Đào Thu Hương Sinh viên thực hiện : Mai Thu Hằng Lớp : K2...


Description

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Triết học Mác- Lênin ( PLT07A )

ĐỀ TÀI: Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhânkết quả và liên hệ thực trạng “sống ảo” của một bộ phận giới trẻ hiện nay

Giảng viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Lớp : Mã sinh viên :

Đào Thu Hương Mai Thu Hằng K24NHE 24A4011582

Hà nội, ngày 06 tháng 01 năm 2022

1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

2

I. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, các trang mạng xã hội đang từng bước khẳng định tầm quan trọng của mình khi nó đã và đang tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức có nhiều cơ hội chia sẻ thông tin. Hầu hết chúng ta, đặc biệt là giới trẻ, Facebook, Zalo, Tiktok… đang nhanh chóng trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống. Ngoài những lợi ích mà chúng mang lại cho người dùng như thông tin nhanh, khối lượng thông tin phong phú được cập nhật nhanh chóng, liên tục, kết nối các thành viên trong xã hội với nhau thì không thể không kể đến những hệ lụy mà chúng để lại, nhất là đối với một bộ phận giới trẻ. Hệ lụy điển hình phải kể đến là làm một bộ phận giới trẻ sa đà vào “cuộc sống ảo” trên mạng xã hội mà quên đi cuộc sống thực tế đang diễn ra. Họ cập nhật trạng thái cá nhân, đăng những hình ảnh, câu nói gây sốc, những hành vi ứng xử không phù hợp chỉ để được nổi tiếng… Câu hỏi đặt ra là tại sao họ lại có những hành vi ứng xử như vậy, nguyên nhân là do đâu, họ có đang nhận thức được vấn đề hay không và kết quả họ nhận được sẽ như thế nào? Chính vì những vấn đề như thế nên việc nghiên cứu thái độ và nhận thức của một bộ phận giới trẻ hiện nay về lối “sống ảo” dưới quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhân- kết quả để có những giải pháp tối ưu là vấn đề vô cùng cần thiết. Đặc biệt, giữa lúc cuộc cách mạng khoa học 4.0 đang diễn ra, việc để cho giới trẻ nhận thức được những hành động mình đang làm là tích cực hay tiêu cực là vô cùng cấp bách, mang tính thời sự. Với những lí do trên, tôi- sinh viên Học viện Ngân hàng, sau khi đã được hướng dẫn với kiến thức chuyên môn sâu rộng của giảng viên Đào Thu Hương quyết định chọn đề tài “Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhânkết quả và liên hệ thực trạng “sống ảo” của một bộ phận giới trẻ hiện nay” làm nghiên cứu.

3

Ý nghĩa lý luận Tiểu luận đã góp phần bổ sung thêm một số lý luận về lối “sống ảo” của sinh viên, thực trạng, nguyên nhân và từ đó chỉ ra hậu quả của lối sống này. Ý nghĩa thực tiễn Tiểu luận góp phần cung cấp thêm một số thông tin để hỗ trợ các nhà giáo dục, các cá nhân, tổ chức tham khảo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình trong công tác thanh niên nói chung, sinh viên nói riêng. Đống thời, tiểu luận cũng góp phần giúp mọi người tuyên truyền, vận động để hình thành và củng cố hành vi một số bộ phận giới trẻ trong xã hội.

PHẦN II: NỘI DUNG

4

CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ NGUYÊN NHÂN- KẾT QUẢ

1.1.

Khái niệm nguyên nhân- kết quả

Nhận thức về sự tác động, tương tác giữa các mặt, các yếu tố hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau như là nguyên nhân cuối cùng dẫn đến sự xuất hiện các mặt, các yếu tố, các sự vật, hiện tượng mới về chất, chính là khâu quyết định dẫn đến việc phát hiện ra tính nhân quả như là yếu tố quan trọng của mối liên hệ phổ biến. Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định. Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên. Nội hàm của khái niệm nguyên nhân vừa trình bày đưa lại cho chúng ta nhận thức đầu tiên: sự vật, hiện tượng mới là nguyên nhân. Trong thế giới luôn luôn có sự tác động qua lại của sự vật hiện tượng với nhau. Mỗi một sự tác động đều đưa lại những hệ quả nào đó, nhưng như vậy mọi tác động của bản thân nó đều chưa được xem là những nguyên nhân. Như vậy, nếu không quy kết quả như là hậu quả của một quá trình tác động thì tác động đó cũng không được gọi là nguyên nhân. 1.2.

Các tính chất của cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả

1.2.1. Tính khách quan Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người. Mọi sự vật, hiện tượng trong cuộc sống luôn luôn vận động, tác động qua lại lẫn nhau. Và sự tác động ấy tất yếu sẽ dẫn đến một sự biến đổi nhất định.

5

1.2.2. Tính phổ biến Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được gây ra bởi những nguyên nhân nhất định. Không có sự vật, hiện tượng nào không có nguyên nhân của nó, vấn đề là chúng ta đã phát hiện, tìm ra nguyên nhân được hay chưa. Không nên đồng nhất vấn đề nhận thức của con người về mối liên hệ nhân quả với vấn đề tồn tại của mối liên hệ đó trong hiện thực. 1.2.3. Tính tất yếu Không phải cứ có nguyên nhân thì sẽ có kết quả. Phải đặt nguyên nhân trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Một nguyên nhân nhất định trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết quả nhất định. Nếu các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu thì các kết quả do chúng gây ra cũng ít khác nhau bấy nhiêu. Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện. Nguyên cớ và điều kiện không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân. Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất hiện đồng thời cũng nguyên nhân nhưng chỉ có quan hệ bề ngoài ngẫu nhiên với kết quả chứ không sinh ra kết quả. Ví dụ như việc một phần tử Xéc- bi ám sát thái tử đế quốc Áo- Hung chỉ là nguyên cớ của chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Còn nguyên nhân thực sự của cuộc chiến tranh này là mâu thuẫn giữa các quốc gia tham chiến. Trong khi đó, điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác động đối với việc sinh ra kết quả, ví dụ: áp suất, nhiệt độ, chất xúc tác… 1.3.

Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân- kết quả có mối quan hệ qua lại. 1.3.1. Nguyên nhân sản sinh ra kết quả

6

Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác dụng. Tuy nhiên không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các sự vật, hiện tượng cũng đều biểu thị mối quan hệ nhân quả, ví dụ như ngày không phải là nguyên nhân của đêm và ngược lại. Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng lúc, ví dụ như công cuộc cách mạng của chúng ta thắng lợi, giải phóng miền nam thống nhất đất nước đó là kết quả của nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân chính là do dân tộc ta có ý chí quyết tâm. Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, triệt tiêu các tác dụng của nhau. 1.3.2. Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân 1.3.3. Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả: Trong quá trình vận động và phát triển, nguyên nhân có thể chuyển hóa thành kết quả. Cái mà ở thời điểm trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì ở thời điểm hoặc trong mối quan hệ khác lại là kết quả. Và ngược lại. Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân gây ra. Đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân gây ra hiện tượng thứ ba. Và quá trình này không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. 1.4.

Phân loại nguyên nhân

7

Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, ta có thể phân chia nguyên nhân thành các loại khác nhau: Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu. Những nguyên nhân nào mà thiếu chúng thì kết quả không thể xảy ra gọi là nguyên nhân chủ yếu. Những nguyên nào xuất hiện chỉ quyết định những đặc điểm nhất thời của kết quả gọi là nguyên nhân thứ yếu. Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan 1.5.

Ý nghĩa phương pháp luận

Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là không có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có nguyên nhân. Nhưng không phải con người có thể nhận thức ngay được mọi nguyên nhân. Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích được những hiện tượng đó. Muốn tìm nguyên nhân phải tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không được tưởng tượng ra từ trong đầu óc con người, tách rời với thế giới hiện thực. Nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vai trò khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phân loại các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan,…Đồng thời phải nắm được chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác

8

động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực. Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG “SỐNG ẢO” CỦA MỘT BỘ PHẬN GIỚI TRẺ HIỆN NAY

2.1. Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ nguyên nhân- kết quả vào phân tích 2.1.1. Thực trạng Nguồn gốc của sống ảo bắt nguồn từ các trang mạng xã hội. Khi mạng xã hội trở thành phương tiện truyền thông phổ biến, mọi người dần sử dụng chúng nhiều hơn. Thực tế, trào lưu “sống ảo” này đang ngày càng phổ biến khiến không ít bạn trẻ bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực và gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Vậy lối “sống ảo” thực sự đã diễn ra xung quanh chúng ta như thế nào, hãy điểm qua một vài sự việc điển hình. Trên trang “Sohu và What's on Weibo” nói về việc người trẻ Trung Quốc mua ảnh sang chảnh để khoe khoang lên trang cá nhân, tự biến mình thành "người hoàn hảo" trên mạng xã hội. Với vài chục cho đến vài nghìn nhân dân tệ, nhiều người trẻ Trung Quốc đang cố gắng mua các bức ảnh dùng đồ hiệu, đi xe sang để chia sẻ lên mạng xã hội. Trong nhiều nhóm chat, các thành viên sẵn sàng chi tiền để mua hình "sống ảo", từ du lịch sang chảnh cho đến dùng đồ hiệu, đi xe sang. Mục đích cuối cùng của họ là nâng cấp trang cá nhân, biến mình trở thành những "quý ông, quý bà hoàn hảo" trên mạng xã hội. Hay để “câu like”, một cô gái 13

9

tuổi ở tỉnh Khánh Hòa đăng trên dòng trạng thái (status) nội dung nếu đạt mức 1.000 lượt like cô sẽ đốt trường. Sự việc sau đó được cộng đồng mạng chia sẻ “chóng mặt” và chỉ sau một đêm, status đó đã vượt 1.000 like khiến cô gái lo sợ, tìm cách lẩn trốn bạn bè. Tuy nhiên, do sức ép của “nút like” từ bạn bè, cộng đồng mạng mà cô gái này đã phải thực hiện bằng hành động mang xăng vô đốt trường như đã tuyên bố. Hoặc gần đây, trào lưu “nói và làm của thanh niên Việt Nam” cũng đang nở rộ theo tuyên bố của một thanh niên sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, nam thanh niên này đã tuyên bố hùng hồn trên facebook rằng “nói và làm, cần 40.000 like để tự thiêu, nhảy cầu Tân Hóa” và thanh niên này đã thực hiện thật với sự chứng kiến của hàng trăm “tín đồ” facebook tò mò. 2.1.2. Nguyên nhân 2.1.2.1. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin Sự bùng nổ của công nghệ thông tin, mạng xã hội tạo cho giới trẻ cảm giác được giải tỏa, khao khát thể hiện bản thân để nổi bật trước đám đông, nhưng thực tế, các bạn mới chỉ có những khát khao còn năng lực thực sự còn chưa thực hiện được, nên mạng xã hội chính là điều kiện lí tưởng để các bạn phù phép tô vẽ bản thân mình. Có một ứng dụng giải trí hiện đang rất phổ biến hiện nay, đó là Tiktok, ra mắt từ năm 2016, nhưng đến hiện tại đã thu hút hơn một tỷ lượt tải xuống. TikTok là nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội của Trung Quốc cho phép người dùng tạo ra những video ca nhạc ngắn, hát nhép, hài kịch, thể hiện tài năng nhằm tìm kiếm sự chú ý và nổi tiếng trên nền tảng này. Khác với các nền tảng video như YouTube hay Instagram, TikTok thông thường có độ dài chỉ từ 3 - 15 giây, chứa nhiều hiệu ứng đẹp mắt kết hợp với nhạc nền hấp dẫn; tối giản việc chỉnh sửa, biên tập video. Do đó, bất kỳ ai có điện thoại thông minh cũng đều có thể tạo ra được sản phẩm mang dấu ấn sáng tạo của riêng mình. Tuy nhiên, vì sự dễ dàng của nó mà mọi người rất dễ lạm dụng và sinh ra lối “sống ảo” do bởi mỗi video người dùng đăng tải rất dễ

10

dàng có thể trở thành xu hướng, trào lưu nhận về lượt tương tác, quan tâm lớn. Từ đó, họ cảm thấy sự quan tâm của xã hội ảo và coi đó như là sự khẳng định bản thân. 2.1.2.2. Do sự quan tâm, giáo dục của gia đình Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, nền kinh tế- xã hội phát triển ngày càng cao, sự bùng nổ về phương tiện thông tin đang diễn ra hiện nay, một bộ phận gia đình đang khá chiều chuộng con mình khi cho con sử dụng điện thoại từ quá sớm. Và bởi vì còn quá nhỏ nên chưa thể phân biệt được cái tốt, cái xấu của internet, các em dễ sa đà vào cuộc sống đua đòi, trào lưu ảo, có thể sẽ để lại những hệ lụy không nhỏ. 2.1.2.3. Do thiếu định hướng từ gia đình, nhà trường, xã hội Đa phần giới trẻ rơi vào lối “sống ảo” là do có ít môi trường tiếp xúc bạn bè, hoạt động bên ngoài; thiếu sự quan tâm của người thân, bạn bè nên mới cảm thấy sự quan tâm của xã hội ảo là quan trọng và là sự khẳng định bản thân. Đặc biệt, cũng do thiếu sự quan tâm, định hướng của gia đình, nhà trường cho nên giới trẻ mới dẫn đến suy nghĩ lệch lạc mà không nghĩ đến hành động của mình gây hậu quả nghiêm trọng cho bản thân và mọi người xung quanh. 2.1.3. Tác hại của “sống ảo” 2.1.3.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe Chúng ta đều biết các nền tảng mạng xã hội được thiết kế với chủ đích thu hút sự chú ý của người dùng lâu nhất có thể, đánh vào thiên kiến và lỗ hổng tâm lý trong chúng ta như mong muốn được công nhận hay nỗi sợ bị từ chối. Thụ động sử dụng mạng xã hội quá mức, tức là chỉ lướt các bài đăng có thể không lành mạnh và có mối liên hệ với cảm giác đố kỵ, thua kém và kém hài lòng với cuộc sống. Các nghiên cứu thậm chí còn cho rằng thói quen này có thể dẫn đến các triệu chứng trầm cảm, lo âu và thiếu ngủ. Theo khảo sát của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sử dụng các thiết bị điện tử trong thời gian dài

11

sẽ tác động rất xấu đến tâm sinh lý như: làm tăng nguy cơ béo phì lên tới hơn 30%, tăng nguy cơ mất ngủ lên 55%, suy giảm hệ thống miễn dịch do tiếp xúc với vi khuẩn trên điện thoại, gây ra các bệnh tim mạch, gia tăng tính bạo lực, giảm sự tập trung… 2.1.3.2. Bạn có thể truy cập các thông tin không lành mạnh Mặc dù Luật An ninh mạng của Việt Nam đã có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019 nhưng tính kiểm chứng và tính trách nhiệm trong đưa tin cũng còn nhiều lỏng lẻo. Vì vậy, hiện nay nhiều thông tin trên mạng xã hội vẫn còn hàm chứa nội dung xấu, độc hại, mang tính dụ dỗ, lôi kéo người tham gia như: phim ảnh khiêu dâm, lối sống trụy lạc, kích động bạo lực, khiêu khích chiến tranh, chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo… Tính đến tháng 10/2020, TikTok đã dính không ít vụ bê bối trên nhiều quốc gia khác nhau. Những mối nguy hiểm chính đang thách thức TikTok hàng ngày như: Thử thách "độc hại", nội dung cổ xúy tình dục, sự hiện diện của kẻ ấu dâm giữa rừng người dùng, nguy cơ chịu những lời bình luận khiếm nhã về cơ thể, bị bắt nạt trên Internet và trong cuộc sống. Với đặc tính hấp dẫn, trong quá trình tiếp nhận thông tin nếu người trẻ thiếu đi các góc nhìn đa chiều và tư duy phản biện thì sẽ có thể dễ bị lôi cuốn vào các trang mạng xã hội. Sự sa đà vào “biển thông tin” hỗn loạn đó gây hậu quả xao nhãng việc học hành, giảm năng suất, tinh thần uể oải, sa sút, đắm chìm vào thế giới ảo. Đây chính là tác nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần và là nguồn cơn của việc hình thành, phát triển các nhóm quan điểm sai lệch, tính cách thực dụng, tha hóa, đi ngược với thuần phong mỹ tục và các giá trị đạo đức truyền thống. 2.1.3.3. Mất thời gian Có những người lên mạng xã hội để tìm kiếm thông tin, kiếm tiền hoặc giải trí. Tuy nhiên, ít người tiếp cận mạng xã hội một cách khoa học. Họ thường

12

say mê tìm hiểu thông tin và dành nhiều thời gian để cuộn màn hình điện thoại một cách vô ích. 2.1.3.4. Bạn rời xa mối quan hệ thực tế Cảm xúc được khơi dậy bởi một cái “like” có thể tạm thời làm vơi đi nỗi cô đơn, nhưng không thể thay thế hoàn toàn giao tiếp xã hội. Khi thanh thiếu niên cô đơn trong cuộc sống thực sử dụng mạng xã hội để bù đắp cho điểm yếu về kỹ năng xã hội của mình, họ có thể sẽ cảm thấy càng cô đơn hơn về lâu về dài. Nếu bạn tập trung quá nhiều vào những người bạn ảo, bạn sẽ xa rời thực tế và vứt bỏ những người thân thiết yêu thương bạn. Vì vậy, hãy đặt điện thoại xuống và quan tâm nhiều hơn đến những người xung quanh. 2.2. Giải pháp 2.2.1. Đối với bản thân người dùng Những người dùng Facebook nói riêng và mạng xã hội nói chung cần nâng cao kĩ năng quản lí thời gian, hành vi của mình: cần sắp xếp thời gian dành cho học tập và thời gian sử dụng mạng xã hội; lựa chọn và biết cách chọn lọc những thông tin phù hợp để phục vụ cho bản thân; tránh để các thông tin tiêu cực, những trang mạng không lành mạnh ảnh hưởng đến đời sống và hành vi của mình. 2.2.2. Đối với gia đình, cha mẹ Cha mẹ cần dành thời gian để lắng nghe và quan tâm đến việc sử dụng mạng xã hội của con.Bản thân phụ huynh phải thực sự hiểu hết được các nguy cơ từ các trang mạng xã hội, dựa theo mức độ thấu hiểu con cái để có phương án hướng dẫn, định hướng các con sử dụng đúng cách thay vì ra sức cưỡng chế, áp đặt. Phụ huynh cần nhấn mạnh việc “không cấm đoán sử dụng, nhưng bắt buộc phải sử dụng có chừng mực và hợp lý”. Cho con tự xác định mục

13

đích và tần suất tham gia mạng xã hội. Giữa phụ huynh và các con nên có sự cam kết lẫn nhau về thời gian, phương thức, tần suất sử dụng mạng xã hội sao cho phù hợp với nhu cầu, mục đích và độ tuổi của con. Rèn luyện thói quen tuân theo tần suất cố định đã đặt ra, sử dụng đúng đắn, hữu ích, không bị lệ thuộc, chìm đắm vào thế giới ảo điều đó vừa làm mất thời gian vừa ảnh hưởng đến việc học tập. Thường xuyên giáo dục, định hướng giá trị nhân cách và lối sống tốt đẹp của con người cho con, rèn luyện bản lĩnh sống trong sạch, lành mạnh, tự trọng, tự chủ trong suy nghĩ và hành động, sống có lòng trắc ẩn, trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Từ đó nâng cao sức đề kháng trước tác động tiêu cực của các luồng thông tin nói chung và mạng xã hội nói riêng để tự mình biết cách phân loại, chọn lọc và tiếp nhận thông tin. 2.2.3. Đối với nhà trường, xã hội Nhà trường, xã hội cần phải có những hoạt động thực chất hơn. Giới trẻ nghĩ rằng Internet, mạng xã hội… sẽ giúp họ thể hiện được giá trị của bản thân mình bởi họ muốn khẳng định bản thân nhưng không thể khẳng định được bằng cuộc sống thật. Bên cạnh đó, giới trẻ đang thiếu những sân chơi, giải trí bổ ích nên các bạn lệ thuộc vào Internet nhiều hơn. Để giải quyết được tình trạng sống "ảo" của giới trẻ, chúng ta cần phải có những hoạt động thực chất hơn. Cụ thể, phải nhân rộng phòng tư vấn tâm lý trong các trường học và các tổ chức đoàn hội như đoàn thanh niên cần phải có những hoạt động hỗ trợ nâng đỡ tinh thần. Riêng về phía nhà nước thì phải có những chính sách để các cháu có nhiều nơi vui chơi giải trí hơn bởi hiện nay chúng ta đang thiếu. Song song đó, tại các bệnh viện cũng cần nhân rộng khoa tư vấn tâm lý hỗ trợ cho thanh thiếu niên một cách chuyên nghiệp. 2.2.4. Vai trò của khu vực tư nhân Là bên thúc đẩy và đầu tư cho cuộc cách...


Similar Free PDFs