Tiểu luận triết PDF

Title Tiểu luận triết
Author Linh Nguyễn
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 16
File Size 412.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 151
Total Views 271

Summary

Download Tiểu luận triết PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ =====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

HỌ VÀ TÊN : LỚP : MSV : STT : GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN :

Hà Nội, 22/3/2021

1

Mục lục Trang I. Lời mở đầu................................................................................................. II. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến................................................ 1.Sự ra đời của phép biện chứng................................................................... 2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.............................................................. a. Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.............................................. b.Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến.................................. III.Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam 1. Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. 2.Môi trường đang bị hủy hoại do chính sách tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam a.Trong công nghiệp....................................................................................... b.Trong nông nghiệp...................................................................................... c.Trong du lịch biển............................................................. d.Gia tăng mức tiêu thụ.................................................................................. 3.Hậu quả của ô nhiễm môi trường.............................................................. 4.Giải pháp giải quyết vấn đề......................................................................... IV. Lời kết........................................................................................................

2

Lời mở đầu Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều có những mối liên hệ qua lại lẫn nhau, không có một sự vật hiện tượng nào lại tồn tại một cách độc lập riêng rẽ. Ngay trong bản chất của mỗi sự vật hiện tượng cũng có sự liên kết giữa các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng ấy. Và con người chúng ta không phải là một ngoại lệ. Như chúng ta đã biết tất cả những mối liên kết trong sự sống sẽ không tồn tại và phát triển được nếu không có sự hỗ trợ của môi trường nhưng với tốc độ phá hoại môi trường như hiện nay của con người, môi trường của chúng ta đang dần bị suy thoái điều đó có nghĩa là mối liên kết các mạng lưới sự sống đang dần bị phá vỡ. Sự tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh, một mặt nó nâng cao đời sống của người dân mặt khác nó đang gây một sức ép mạnh mẽ lên môi trường tự nhiên. Cũng như các nước đang phát triển khác, để có những kết quả về kinh tế trong giai đoạn trước mắt, chúng ta phải trả giá là mất đi nguồn tài nguyên lâu dài. Một thập kỉ phát triển nhanh chóng ở Việt Nam đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm đất, nước và quan trọng hơn là gia tăng mức tiêu thụ và phân hóa giàu nghèo... Điều này chứng tỏ mối liên hệ giữa con người và môi trường ngày càng lỏng lẻo. Chính vì vậy em quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu về phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở Việt Nam” để nghiên cứu. Nghiên cứu về này, em muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình lên tiếng bảo vệ môi trường - một vấn đề gây nhức nhối toàn cầu hiện nay. Đồng thời, tuyên truyền cho mọi công dân để họ biết tác hại của ô nhiễm môi trường đến cuộc sống sức khỏe của con người để có ý thức bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ bản thân và giúp đất nước phát triển kinh tế một cách toàn diện, bền vững. Hoàn thành tiểu luận này em đã gia tăng được rất nhiều tri thức về các mối quan hệ phổ biến trong cuộc sống đặc biệt là vai trò của môi trường đối với cuộc sống của con người. 3

I. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến 1. Sự ra đời của phép biện chứng Ra đời từ thời kì cổ đại, triết học có một bề dày lịch sử đồ sộ cùng quá trình phát triển thăng trầm: phồn vinh có, suy vong có. Khởi đầu là phép biện chứng tự phát cổ đại, thể hiện rõ nét trong thuyết âm dương của Trung Quốc hay trong nhiều học thuyết của Hi Lạp cổ đại. Đến khoảng thế kỉ 17 nửa đầu thế kỉ 18, phương pháp siêu hình thống trị trong tư duy triết học nhân loại và hình thành hệ thống lớn là phương pháp biện chứng duy tâm mà đại diện là Hêgenngười được coi là tiền đề của biện pháp duy vật biện chứng sau này. Ngày nay phép biện chứng đã đạt đến trình độ cao nhất đó là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được tạo thành từ hàng loạt các phạm trù, những nguyên lí những quy luật được khái quát từ hiện thực phù hợp với hiện thực. Vì vậy, nó phản ánh đúng sự liên hệ, sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nhờ vậy nó đã khắc phục được những hạn chế vốn có của phép biện chứng tự phát cổ đại cho rằng thế giới là một chỉnh thể thống nhất, giữa các bộ phận của nó có tính qua lại, tác động và chịu ảnh hưởng lẫn nhau, thế giới và các bộ phận cấu thành thế giới không ngừng vận động và phát triển. Tuy nhiên, sự hạn chế của phương pháp biện chứng này là tuy nó cho chúng ta thấy một bức tranh về sự tác động qua lại, sự vận động phát triển nhưng chưa làm rõ được cái gì liên hệ cũng như những quy luật tồn tại của sự vận động và phát triển. Hơn nữa, phép biện chứng duy vật còn sửa được sai lầm của phép biện chứng duy tâm khách quan cùng thời cổ đại. Hê gen cho rằng sự phát triển của thế giới biện chứng của thế giới bên ngoài chỉ là sự sao chép lại sự tự vận động của ý niệm tuyệt đối mà thôi. Phép biện chứng duy vật đã chứng minh rằng: những ý niệm chỉ đơn thuần là sự phản ánh của các sự vật hiên tượng khách quan, do đó bản thân biện chứng của các sự vật hiện tượng khách quan, do đó bản thân biện chứng của ý niệm chỉ đơn thuần là sự phản ánh có ý thức của sự vận động biện chứng của thế giới hiện thực khách quan. Như vậy, phép biện chứng duy vật đã khái quát một các đúng đắn những quy luật vận động và sự phát triển chung nhất của thế giới. Vì vậy, P Ăngen đã định nghĩa: “ Phép biện chứng duy vật là môn 4

khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”. 2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến a. Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến Phép biện chứng duy vật có vai trò làm sáng tỏ những quy luật của sự liên hệ và phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và của tư duy. Vì vậy ở bất kì cấp độ phát triển nào của phép biện chứng duy vật, nguyên lí về mối liên hệ phổ biến vẫn được xem là một trong những nguyên lí có ý nghĩa khái quát nhất. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến cho rằng các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tách biệt nhau, và sự nương tựa lẫn nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt, các yếu tố, các thuộc tính cấu thành sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Ngoài ra những người theo quan điểm duy vật biện chứng còn khẳng định mối liên hệ qua lại giữa các sự vật và hiện tượng chính là tính thống nhất của vật chất thế giới. Theo quan điểm này, các sự vật, các hiện tượng trên thế giới dù có đa dạng, có khác nhau như thế nào đi chăng nữa thì chúng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Các mối liên hệ trong mỗi sự vật, giữa các sự vật với nhau, trong toàn bộ vũ trụ, trong mọi không gian và thời gian. Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình mà nó còn nêu rõ tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của chính sự vật và hiện tượng quy định. Có mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phân, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của một sự vật, nó giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Có mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng khác nhau, nói chung không có ý nghĩa quyết định, hơn nữa nó thường phải thông qua các mối liên hệ bên trong mà phát huy. Tuy nhiên mối liên hệ bên ngoài cũng hết sức quân trọng, đôi khi còn giữ vai trò quyết định. Ngoài ra còn có mối liên hệ chủ yếu, có mối liên hệ thứ yếu, có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới, có mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực riêng biệt của thế giới. Có mối liên hệ trực 5

tiếp, có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại được thực hiện thông qua một hay một số khâu trung gian. Có mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất, có mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên, có mối quan hệ giữa các sự vật khác nhau, có mối liên hệ khác nhau của cùng một sự vật hiện tượng. Sự vật hiện tượng nào cũng vận động và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau tạo thành lịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng. Quan điểm duy vật biện chứng về liên hệ đòi hỏi phải thừa nhận tính tương đối trong sự phân loại đó. Các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển hóa cho nhau, sự chuyển hóa đó có thể diễn ra hoặc do thay đổi phạm vi bao quát xem xét hoặc do kết quả vận động khách quan của chính sự vật hiện tượng ấy. b. Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến xét dưới góc độ thế giới quan thì nó phản ánh tính thống nhất của vật chất và thế giới. Các sinh vật, hiện tượng trên thế giới dù có đa dạng, có khác nhau như thế nào chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất của một thế giới vật chất. Xét dưới góc độ nhận thức lí luận, nó là cơ sở của quan điểm toàn diện. Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện đòi hỏi để có nhân thức đúng về sự vật chúng ta cần xem xét nó: một là: trong mối liên hệ giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật đó, hai là: trong mối liên hệ qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác, kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Hơn thế nữa quân điểm toàn diện đòi hỏi để nhận thức đúng sự vật chúng ta cần xem xét nó trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát rút ra bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng đó. Nhưng quan điểm toàn diện không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê những quy định khác nhau của sự vật hiện tượng đó,nó đòi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản nhất, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó. Với tư cách là nguyên tắc phương pháp luận trong hoạt động thực tiễn, nguyên lí về 6

mối liên hệ phổ biến đòi hỏi để cải tạo được sự vật, chúng ta phải bằng hoạt động thực tiễn của mình biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật cũng như mối liên hệ qua lại giữa các sự vật khác. Muốn như vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp, nhiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi những liên hệ tương ứng. Để tránh những phương pháp luận sai lầm trong việc xem xét sự vật, hoạt động cần tránh chủ nghĩa chiết trung, thuật ngụy biện. Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong không gian thời gian nhất định và mang dấu ấn của không gian thời gian đó. Do đó chúng ta cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét và giải quyết mọi vấn đề thực tiễn đặt đặt ra. II. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam 1. Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường Môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện vô cơ, hữu cơ của các hệ sinh thái ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khác của xã hội loài người. Nó là những điều kiện tự nhiên, xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người. Còn tăng trưởng kinh tế nhằm cải thiện và phát triển đời sống của con người.Vì vậy,giữa môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ. Như chúng ta đã biết môi trường sống được sinh ra và tồn tại một cách khách quan độc lập với ý thức con người. Tuy nhiên, sự phát triển của môi trường lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của con người,con người có thể tác động làm cho môi trường tốt lên hoặc xấu đi. Tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người nên nó tồn tại chủ quan. Môi trường chịu tác động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người từ đó ta có thể thấy môi trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế và ngược lại, mối quan hệ giữa chúng được thông qua một thực thể đó là con người. Môi trường là địa bàn để tăng trưởng kinh tế diễn ra trên diện rộng và cần khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích của con người. Nếu chỉ tăng trưởng kinh tế mà không nghĩ đến việc cải tạo môi trường thì một ngày nào đó tăng trưởng kinh tế tăng trưởng kinh tế phải dừng lại do môi trường suy thoái. Lúc đó con người phải gánh chịu tác động trực tiếp vì con người không thể sống mà không chịu sự 7

tác động của môi trường. Ngược lại, nếu tăng trưởng kinh tế gắn với việc bảo vệ môi trường thì không những nó làm cho đời sống của con người ngày cang được cải thiện mà nó còn làm cải thiện cả môi trường do kinh tế phát triển nhà nước có ngân sách cho những dự án bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên bị khai thác được thay thế dần bởi các nguồn tài nguyên tự tạo. 2. Môi trường đang bị hủy hoại do chính sách tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam a. Trong công nghiệp Việt Nam vốn là nước nông nghiệp nhưng sau thời kì Đổi mới nước ta đang dần chuyển sang nền kinh tế công nghiệp. Cụ thể, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế chỉ huy, tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong gần hai thập kỉ qua, thực hiện chủ trương và đường lối đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định. Chính sách đổi mới đã mang lại những thay đổi, tạo ra một nền kinh tế năng động, một xã hội văn minh, công bằng và dân chủ. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trung bình hơn 7%/năm. Đặc biệt trong công nghiệp, tăng trưởng công nghiệp từ xuất phát điểm chỉ có 0,6% năm 1980 tăng lên đến 6,07% năm 1990 và giai đoạn 1991-2000 tăng lên trung bình 12,9%/năm, trong đó thời kì 1991-1995 có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 17%/năm. Tỷ trọng công nghiệp đã có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng công nghiệp hóa từ mức 22,7% GDP năm 1991 tăng lên 36,6% năm 2000. Sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa trong những năm qua một mặt là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế,giải quyết được nạn thất nghiệp hay thất nghiệp tạm thời của người dân Việt Nam song đồng thời nó cũng bộc lộ không ít mặt trái do phát triển kinh tế không gắn liền với bảo vệ môi trường để lại hậu quả lâu dài. Phát triển kinh tế với hàng loạt các nhà máy xí nghiệp lần lượt ra đời và tất yếu sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường. Hiện nay trên cả nước tổng lượng chất thải rắn ước tính khoảng 49.000 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn công nghiệp chiếm khoảng 27.000 tấn/ngày. Việc quản lí chặt chẽ chất thải rắn nguy hại đang 8

gặp nhiều khó khăn, không có đủ kho chứa đủ tiêu chuẩn để lưu giữ các chất độc hại trước khi xử lí, không có nhà máy xử lí chất thải độc. Phần lớn chất thải rắn nguy hại này thuần túy chỉ được chôn chung lẫn lộn với rác thải sinh hoạt hay thậm chí đổ tại nhà máy gây mối nguy hại rất lớn đối với môi trường sống. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất,kinh doanh,các cơ sở doanh nghiệp thường thải ra một lượng nước thải khá lớn. Đặc biệt là khoảng hơn 90% cơ sở sản xuất cũ chưa có thiết bị xử lí nước thải. Phần lớn các nhà máy xí nghiệp nếu co tiến hành xử lí thì chỉ xử lí sơ bộ rồi thải thẳng ra nguồn nước mặt, gây ô nhiễm trầm trọng đối với nhiều dòng sông. Trong nhiều trường hợp,nước thải ứ đọng rất lâu ngày còn gây ô nhiễm không khí, mất mĩ quan, lan truyền bệnh dịch và nhiều tác động tiêu cực khác. Nước thải công nghiệp chính là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm cho môi trường đô thị.

Khí thải của các cơ sở doanh nghiệp sản xuất cũng là vấn đề cần bàn tới. Ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu do các ngành nhiệt điện,công nghiệp hóa chất gây nên. Ví dụ nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nồng độ bụi trung bình tại các điểm đo đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 6 lần. Tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí, nồng độ bụi đo trong 1 giờ từ 4 đến 4,7mg/m 3, gấp 13 đến 16 lần trị số cho phép. Nồng độ các chất khí độc hại khác như CO2, NO2, SO2,... trong không khí xung quanh nhiều nhà máy và khu công nghiệp đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 đến 2,5 lần. Điều này đã gây tác động rất xấu đối với mùa màng và sức khỏe của nhân dân của cả một vùng rộng lớn xung quanh các khu vực nhà máy. Tuy trong trong thời gian,phần lớn các nhà máy đã trang bị thiết bị thiết bị 9

xử lí bụi nhưng số lượng các nhà máy có thiết bị xử lí khí độc hại còn rất ít mà chủ yếu được thải thẳng ra ngoài không khí, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Còn nhiều vấn đề ô nhiễm do công nghiệp gây ra như việc nhập khẩu các thiết bị lạc hậu từ nước ngoài, hay tiếng ồn từ các cơ sở sản xuất...mà trong phạm vi bài tiểu luận em không thể trình bày hết được, trên đây là những vấn đề mà theo em là cấp thiết và cần có hướng giải quyết kịp thời. b. Trong nông nghiệp Là nước có xuất phát điểm là nông nghiệp nên nước ta có lợi thế nhất định về nông nghiệp bằng chứng là hiện nay tổng kim nghạch xuất khẩu nông nghiệp nước ta vẫn chiếm trên 50%. Điều này,cũng là lợi thế của nước ta trong thời kì hội nhập kinh tế. Tuy nhiên đi đôi với sự gia tăng này của các hoạt động sản xuất là khả năng gây ô nhiễm môi trường và hủy hoại môi trường ngày càng lớn. Các nghành nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi cũng có nhiều cơ hội để thâm canh, gia tăng lượng đẫn đến việc phá hủy tài nguyên thiên nhiên do khai thác,trồng trọt và chăn nuôi không hợp lí. Để tăng sản lượng các loại rau củ quả...người nông dân thường phun các loại chất kích thích, phân bón thuốc trừ sâu...Trình độ nhận thức và chuyên môn của người dân còn thấp, thêm vào đó đội ngũ cán bộ nông nghiệp còn chưa nhiều nên người nông dân chưa có ý thức được hành động của họ sẽ dẫn đến hậu quả gì. Viêc sử dụng các loại hóa chất và sau đó vứt ngay các loại vỏ, bao đựng trên ruộng trước tiên gây ô nhiễm nguồn nước sau là nguy hiểm cho những người sử dụng các loại ra quả đó.

10

Thực tế là trong năm 2002, ở miền bắc, giá nhãn và vải đã mất giá nghiêm trọng do Trung Quốc không nhập khẩu vì hàng chưa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng...Sử dụng hóa chất không được cho phép trước tiên là gây ô nhiễm nguồn nước, không tiêu thụ được hàng hóa, sau cùng là gây ra thoái hóa đất –một sự mất mát lớn. Môi trường đang kêu cứu. c. Trong du lịch biển Sau khi hội nhập kinh tế WTO, nước ta từng bước phát triển về mọi mặt của kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và đặc biệt là du lịch..Năm 2001, toàn ngành đón 2,33 triệu lượt khách quốc tế, tăng gần 9%,vượt kế hoạch 6% so với năm 2000. Du lịch phát triển tạo nhiều công ăn việc làm cho dân cư và thu được một lượng ngoại tệ lớn cho ngân sách quốc gia. Tuy nhiên cũn như sự phát triển trong công nghiệp và nông nghiệp, hoạt động du lịch cũng đang tác động đến môi trường về nhiều mặt. Do nhu cầu phát triển du lịch, nhiều diện tích đất đai bị khai phá để xây dựng cơ sở hạ tầng như làm đường giao thông khách sạn,các công trình thể thao,các khu vui chơi giải trí. Điều đó gây phá hoại hoặc tổn thất tới cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái.

Sự phát triển du lịch còn tạo nên mối đe dọa tới các hệ sinh thái như phá những khu rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm mất hoặc chia cắt nơi cư trú của các loài sinh vật, khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng, biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ khách du lịch như tiêu bản các loại thú rừng,hoa lan rừng, tắc kè, đồi mồi, san hô....tại nhiều điểm du lịch của nước tra. Ngoài ra việc khai thác hải sản biển cũng đang ở mức báo động. Đánh cá ven bờ giảm một 11

cách đáng kể và số thuyền đánh cá đã tăng lên một cách nhanh chóng do có sự khuyến khích của chính phủ. Việc khai thác dầu không hợp lí cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. d. Gia tăng mức tiêu thụ Sau thời kì đổi mới cùng các chính sách kinh tế đúng đắn,nước ta đang từng bước đi lên đặc biệt là mức thu nhập của người dân. Con người ngày càng đòi hỏi nhiều hơn các hàng hóa,dịch vụ phục vụ...


Similar Free PDFs