TINH YEU - Bài mẫu dự án PDF

Title TINH YEU - Bài mẫu dự án
Author Anh Thư Trần
Course Thống Kê Ứng Dụng
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 45
File Size 1.9 MB
File Type PDF
Total Downloads 801
Total Views 1,002

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA KẾ TOÁN----------Nói chung nhóm này nhiều tiến bộ hơn các nhóm khác, phần áp dụngcác PT ở chương 3 tốt tuy còn những hạn chế, coi thêm NX của GVtrong báo cáo.BÁO CÁO DỰ ÁNĐề tài : “ Suy nghĩ của sinh viên về tình yêu và các xu hướng tình yêu tron...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KẾ TOÁN ----------

Nói chung nhóm này nhiều tiến bộ hơn các nhóm khác, phần áp dụng các PT ở chương 3 tốt tuy còn những hạn chế, coi thêm NX của GV trong báo cáo. BÁO CÁO DỰ ÁN Đề tài: “ Suy nghĩ của sinh viên về tình yêu và các xu hướng tình yêu trong xã hội hiện nay ”

Giảng viên: Cô Chu Nguyễn Mộng Ngọc Bộ môn: Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh Lớp: KIC02 - K46 Nhóm Sinh viên thực hiện:

 Tháng 6/2021 

TÓM TẮT “Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh” là một trong những môn học quan trọng cung cấp cho sinh viên, người học một giới thiệu về thống kê và nhiều ứng dụng của thống kê trong đời sống. Ứng dụng của phân tích dữ liệu và phương pháp thống kê là một phần không thể thiếu của việc tổ chức và trình bày các tài liệu văn bản, và các kết quả thống kê cung cấp những hiểu biết để ra quyết định và tìm giải pháp cho vấn đề. Ngày nay, khi xã hội dần trở nên hiện đại và phát triển hơn, những quan điểm trong cuộc sống hằng ngày cũng vì thế mà đã có ít nhiều thay đổi. Và cụ thể ở đây chúng tôi đề cập đến quan điểm về tình yêu, đặc biệt là của giới trẻ, và sự tiếp nhận của giới trẻ đối với các trào lưu hiện đang được du nhập vào Việt Nam. Nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, chúng tôi đã thực hiện một khảo sát bao gồm 150 sinh viên trên phạm vi toàn Thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng một đề tài nghiên cứu về quan niệm của sinh viên đối với tình yêu và các xu hướng tình yêu hiện nay. Thông qua các công cụ thống kê mô tả, nghiên cứu chỉ ra những thay đổi trong suy nghĩ của sinh viên về vấn đề này và đánh giá những nhận định đó của sinh viên. Từ đó rút ra kết luận cùng những giải pháp.

Để hoàn thành báo cáo này, nhóm chúng tôi đã có sự phân chia công việc, nhiệm vụ và đánh giá mức độ hoàn thành của các thành viên như sau: STT

Họ và tên

Phân công công việc

Mức độ hoàn thành

1

Nguyễn Hùng Anh

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết luận

100%

2

Nguyễn Bùi Kim Khánh

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết luận

100%

3

Bùi Hoàng Quỳnh Như

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết luận

100%

4

Trương Quang Tuấn

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết luận

100%

5

Đặng Thành Vinh

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết luận

100%

6

Tô Nhật Vy

Khảo sát, phân tích, tổng hợp, kết luận

100%

1

MỤC LỤC TÓM TẮT.............................................................................................................................. 2 MỤC LỤC.............................................................................................................................. 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................5 PHẦN A: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI............................................................................................ 6 I. Bối cảnh nghiên cứu..................................................................................................... 6 II. Mục đích nghiên cứu................................................................................................... 6 III. Ý nghĩa nghiên cứu....................................................................................................6 IV. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................6 PHẦN B: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................................6 I. Tình yêu là gì?..............................................................................................................6 II. Quan niệm truyền thống về tình yêu............................................................................7 III. Các trào lưu tình yêu mới được du nhập vào Việt Nam.............................................8 PHẦN C: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................9 PHẦN D: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.........................................................................................9 I. Đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát..................................................................9 1. Độ tuổi..................................................................................................................9 2. Giới tính..............................................................................................................10 II. Quan điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm về tình yêu của sinh viên hiện nay.................................................................................................................................12 1. Quan điểm của sinh viên hiện nay trong tình yêu................................................12 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình yêu trong xã hội cũ liệu có còn tồn tại trong thời nay?......................................................................................................................... 16 3. Sinh viên đối diện với các trào lưu tình yêu .......................................................23 PHẦN F: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................30 PHỤ LỤC............................................................................................................................. 30

2

DANH MỤC BẢNG BIỂU

 BIỂU ĐỒ  Hình 1: Biểu đồ thể hiện độ tuổi của sinh viên tham gia khảo sát  Hình 2: Biểu đồ tròn thể hiện giới tính sinh viên tham gia khảo sát  Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình trạng mối quan hệ của sinh viên tham gia khảo sát  Hình 4: Biểu đồ thể hiện sự ủng hộ quan điểm “tình yêu là sự tự nguyện, đồng cảm rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài”  Hình 5: Biểu đồ thể hiện các lý do mà một người muốn tìm kiếm tình yêu  Hình 6: Biểu đồ thể hiện ý kiến về “Sự chung thủy trong tình yêu có còn cần thiết không”

 Hình 7: Biểu đồ thể hiện số tin nhắn trung bình trong ngày  Hình 8: Biểu đồ hộp số tin nhắn trung bình trong ngày  Hình 9: Biểu đồ thể hiện chi phí cho một buổi hẹn hò  Hình 10: Biểu đồ hộp về chi phí cho một buổi hẹn hò  Hình 11: Biểu đồ thể hiện ý kiến của sinh viên với các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tình cảm  Hình 12: Biểu đồ thể hiện ý kiến của sinh viên đối với các trào lưu trong tình yêu  Hình 13: Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng của các trào lưu trên đến thuần phong mỹ tục của Việt Nam  Hình 14: Biểu đồ thể hiện thái độ của mọi người khi có người thân tham gia các trào lưu trên  Hình 15: Biểu đồ thể hiện về ý kiến “ quan niệm về tình yêu ngày nay dần trở nên thoáng và hội nhập hơn”  Hình 16: Biểu đồ thể thể hiện ý kiến của sinh viên về việc sống thử trước hôn nhân

3

 BẢNG BIỂU

 Bảng 1: Tần số độ tuổi sinh viên tham gia khảo sát  Bảng 2: Tần số giới tính sinh viên tham gia khảo sát  Bảng 3: Tần số tình trạng mối quan hệ của sinh viên tham gia khảo sát  Bảng 4: Bảng tần số thể hiện sự ủng hộ quan điểm “tình yêu là sự tự nguyện, đồng cảm rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài”.  Bảng 5: Bảng tần số các lý do mà một người muốn tìm kiếm tình yêu  Bảng 6: Bảng tần số thể hiện ý kiến về “Sự chung thủy trong tình yêu có còn cần thiết không?”

 Bảng 7: Bảng tần số thể hiện số giới tính của các sinh viên đã từng yêu và đang yêu  Bảng 8: Bảng tần số thể hiện số tin nhắn trung bình trong ngày  Bảng 9: Bảng phân tích dữ liệu số tin nhắn trung bình trong ngày  Bảng 10: bảng tần số thể hiện chi phí cho một buổi hẹn hò

 Bảng 11: Bảng phân tích dữ liệu chi phí trung bình cho một buổi hẹn hò của sinh viên nam và sinh viên nữ

 Bảng 12: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “ Sự ngăn cản của gia đình”  Bảng 13: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Sự phân biệt giai cấp, địa vị”  Bảng 14: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Giới tính”  Bảng 15: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Sự khác biệt về chủng tộc”  Bảng 16: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố “Sự khác biệt về tôn giáo”  Bảng 17: Bảng tần số thể hiện ý kiến đối với yếu tố“ Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”  Bảng 18: Bảng tần số thể hiện ý kiến của sinh viên về trào lưu “ Quan hệ tình dục trước hôn nhân”  Bảng 19: Bảng tần số thể hiện ý kiến của sinh viên về trào lưu “ Trào lưu Suga r Daddy & Sugar Baby”  Bảng 20: Bảng tần số thể hiện ý kiến của sinh viên về trào lưu “FWB”  Bảng 21: Bảng tần số thể hiện ý kiến của sinh viên về trào lưu “Tình một đêm” 4

 Bảng 22: Bảng tần số thể hiện mức độ ảnh hưởng của các trào lưu trên đến thuần phong mỹ tục của Việt Nam  Bảng 23: Bảng tần số thể hiện thái độ của mọi người khi có người thân tham gia các trào lưu trên  Bảng 24: Bảng tần số thể hiện ý kiến “ quan niệm về tình yêu ngày nay dần trở nên thoáng và hội nhập hơn”  Bảng 25: Bảng tần số thể hiện ý kiến của mọi người về việc sống thử trước hôn nhân

PHẦN A: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI I. Bối cảnh nghiên cứu - Ngày nay xã hội đang dần có những quan điểm mới mẻ và hiện đại hơn trong tình yêu, đặc biệt là những trào lưu trong tình yêu đang được du nhập rất nhanh vào Việt Nam. Và để tìm hiểu xem quan niệm về tình yêu ấy thay đổi như thế nào và tác động của các trào lưu ra sao, chúng tôi thực hiện khảo sát này với đối tượng chính là sinh viên. II. Mục đích nghiên cứu 5

- Tìm ra các quan niệm khác nhau về tình yêu của sinh viên trong thời buổi hiện đại. - Sinh viên đối mặt với các trào lưu tình yêu mới được du nhập vào Việt Nam như thế nào? “Sugar Daddy”, “Fwb”, “Tình một đêm”. - Đưa ra quan niệm đúng đắn nhất về tình yêu giúp sinh viên nhận thấy rõ trách nhiệm và bổn phận của bản thân trong xã hội, hướng tới một tình yêu lý tưởng, cao đẹp, góp phần xây dựng lối sống tốt đẹp và đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Ngoài ra chúng tôi còn thực hiện đề tài nhằm: + Đưa ra cái nhìn tổng quát về các bước của một quá trình khảo sát. + Biết áp dụng các phương pháp thống kê theo CENGAGE để phân tích số liệu. + Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm. III.

Ý nghĩa nghiên cứu

- Đề tài thực tế và gần gũi trong xã hội ngày nay. - Chúng tôi chọn đề tài vì muốn tìm hiểu sâu sát hơn suy nghĩ của giới trẻ về vấn đề tình yêu, cách nhìn và mức độ hiểu biết của các bạn trẻ cũng như đánh giá thái độ của sinh viên trước các trào lưu trong tình yêu. - Phân tích dữ liệu thống kê từ đó nêu lên vai trò của giới trẻ trong tình yêu và xã hội. IV.

Phạm vi nghiên cứu

- Sinh viên trên toàn thành phố Hồ Chí Minh.

PHẦN B: CƠ SỞ LÝ THUYẾT I. Tình yêu là gì? - Tình yêu là một khái niệm với nhiều ý nghĩ tùy theo cách nghĩ và diễn đạt. Theo nghĩa chung nhất, tình yêu là trạng thái tình cảm của người này đối với người khác ở mức độ cao hơn sự thích thú và nảy sinh ý muốn được gắn kết với người kia ở một khía cạnh hay một mức độ nhất định. Chủ thể tình yêu chủ yếu là con người, chủ thể tác động thường rất đa dạng, có thể là bất kỳ thứ gì, từ lớn đến nhỏ, từ đơn giản đến phức tạp, nhỏ bé đến vĩ đại, vô hình đến hữu hình. - Mỗi ngành, mỗi góc độ lại có những định nghĩa khác nhau, nhìn nhận ở những khía cạnh riêng biệt.  Theo quan điểm của triết học: Tình yêu là loại tình cảm giữa người với người hướng con người đến chân, thiện, mỹ.  Theo quan điểm của tâm lý học: Tình yêu là một cuộc rượt bắt mà chàng trai theo đuổi cô gái cho đến khi cô gái bắt được chàng trai.

6

 Theo quan điểm của lịch sử: Tình yêu là cuộc cách mạng giải phóng chế độ độc thân.  Theo quan điểm của toán học: Tình yêu là phép trừ của túi tiền, phép chia của trái tim phép nhân của loài người và phép công của mọi sự rắc rối.  Theo quan điểm của văn học: Tình yêu là một quyển sách dày mà đọc từ trang đầu đến trang cuối vẫn chẳng hiểu gì cả.  Theo quan niệm của địa lý: Tình yêu là một trận động đất trong tâm hồn mà trái tim là núi lửa.  Theo quan điểm của vật lý: Tình yêu là một loại lực hút mạnh hơn cả lực hút trái đất, nó kết tinh hai con người tưởng như xa lạ gắn chặt với nhau, tưởng chừng không thể tách rời.  Theo quan điểm của y học: Tình yêu là cuộc đấu tranh tử thần giữa cái sống và chết. II. Quan niệm truyền thống về tình yêu - Văn hóa truyền thống phương Đông cho rằng một khi giữa nam và nữ có tình cảm với nhau thì người nam nhất định phải có trách nhiệm với người nữ, phải từ đầu đến cuối đối xử tốt với người con gái ấy. Người nam phải làm được như thế thì người nữ mới có thể an tâm trao thân gửi phận. - Người xưa không chỉ coi trọng “Lễ” và “Nghĩa” khi nam nữ mới nảy sinh tình cảm, mà lễ độ và tín nghĩa cũng thẩm thấu vào hôn nhân truyền thống. Người nam khi đã là chồng thì phải gánh vác công việc nặng nhọc, đảm đương những điều lớn lao, không chỉ biết lo cho gia đình mà còn biết lo cho xã hội. Người nữ khi đã có bến đỗ thì cũng phải cố gắng trông nom việc nhà, chăm sóc cha mẹ, nuôi dạy con cái. Đây vừa là trách nhiệm cũng vừa là tiêu chuẩn đánh giá phẩm đức của tình yêu và hôn nhân truyền thống. Vì vậy, người xưa vẫn luôn cho phép việc nam nữ có nảy sinh tình cảm, nhưng từ đầu đến cuối là có tiết chế, không hề giống như người hiện đại “tự do yêu đương”, “giải phóng tình dục” v.v. Bởi vì cái gọi là “tự do” và “giải phóng” là có hàm ý không cần tiết chế, cũng không cần thủ tín, cuối cùng gây ra tai họa cho gia đình và cả xã hội. III. Các trào lưu tình yêu mới được du nhập vào Việt Nam Năm 2021 giới trẻ Việt Nam liên trục ”truyền bá” rộng rãi các trào lưu thú vị qua các trang mạng xã hội. Nhiều trào lưu được bắt nguồn từ những cái rất đơn giản, ngay sau đó lại được giới trẻ tiếp cận và nhanh chóng lan truyền. Trong đó phải kể đến các trào lưu nhạy cảm trong tình yêu như “Sugar Daddy & Sugar Baby ”; “ FWB ” và “ Tình một đêm ”. 7

- Sugar Daddy & Sugar Baby: Sugar daddy nghĩa đen là "ông bố ngọt ngào" hay "bố nuôi" (trong nháy kép). Tuy nhiên, hiện nay từ sugar daddy lại được cư dân mạng hiểu theo nghĩa "trần trụi" chỉ những người đàn ông đã có tuổi (thường trên 50) và có điều kiện kinh tế. Sugar daddy thường tặng quà đắt tiền, hỗ trợ cả về mặt tài chính và "tình cảm” và “nhiều thứ khác nữa" cho những cô con gái nuôi (sugar baby) của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi đó, sugar baby thường chỉ những cô gái rất trẻ, xinh đẹp và quyến rũ. Những cô gái trẻ này thường sẵn sàng làm mọi thứ để được "bố nuôi" chu cấp cho cuộc sống sung sướng hơn bình thường. - FWB: là từ viết tắt của cụm Friends With Benefits, đây được xem là một mối quan hệ “trên mức thân thiết” giữa 2 người bạn thân với nhau. FWB được ra đời dựa trên nguyên lý tối hậu: (Tình bạn + Tình dục). Khi bắt đầu mối quan hệ Friends with benefits họ sẽ không phải tỏ ra mình là con người mà đối phương đang kỳ vọng. Họ sẽ cùng nhau chia sẻ về những vấn đề về tình dục, sẵn sàng lên giường cùng nhau mà không có bất cứ sự ràng buộc nào về cảm xúc. Và trong công việc, cuộc sống hàng ngày họ vẫn hành xử với nhau như những người bạn. Sẽ không có ghen tuông, không cần vỗ về, che chở và tuyệt nhiên không bàn bạc về chuyện con cái hay tương lai giữa hai người. - Tình một đêm: Tình một đêm hay cuộc tình một đêm là thuật ngữ dùng để chỉ về một cuộc tình (quan hệ tình dục ) diễn ra trong một lần duy nhất, trong đó người tham gia không có bất cứ ý định hay kỳ vọng nào về mối quan hệ này, nó có thể được xem như một cuộc gặp gỡ một lần tình dục mà người không có bất kỳ mong muốn cho bất cứ điều gì khác. Hay có thể nói tình một đêm là gặp nhau, ở bên nhau một đêm rồi chia tay.

PHẦN C: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, sử dụng Google biểu mẫu. - Sử dụng phần mềm Excel, Word, Google Sheet. - Một mẫu ngẫu nhiên gồm 150 sinh viên thành phố Hồ Chí Minh đã được khảo sát. - Phân tích các kết quả thu thập được sau đó tiến hành báo cáo trên kết quả đã được phân tích.

PHẦN D: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU I. Đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát 1. Độ tuổi

8

Lựa chọn (tuổi)

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

18

35

0.2333

23.33

19

96

0.6400

64.00

20

11

0.0733

7.33

21

7

0.0467

4.67

22

1

0.0067

0.67

Tổng

150

1.0000

100.00

Bảng 1: Tần số độ tuổi sinh viên tham gia khảo sát

Độ tuổi 120 96

100 80

Sinh viên

60 40

35

20 0

18

19

11

7

20

21

1 22

Độ tuổi

Hình 1: Biểu đồ thể hiện độ tuổi của sinh viên tham gia khảo sát Đồ thị Histogram hở ra là sai rồi nha

Nhận xét: Trong tổng số 150 đối tượng khảo sát có 96 đối tượng có độ tuổi 19, chiếm 64%. Độ tuổi 18 có 35 sinh viên chiếm 23,33%; độ tuổi 20 chiếm 7,33% (11 sinh viên); độ tuổi 21 chiếm 4,67% (7 sinh viên) và độ tuổi 22 chiếm tỷ lệ ít nhất 0,67% với 1 sinh viên. 2. Giới tính Lựa chọn (giới tính)

Tần số

Tần suất

Tuần suất phần trăm(%)

Nam

58

0.3867

38.67

Nữ

92

0.6133

61.33

Tổng

150

1.000

100.00 9

Bảng 2: Tần số giới tính sinh viên tham gia khảo sát

Giới tính

38.67% Nam Nữ 61.33%

Hình 2: Biểu đồ tròn thể hiện giới tính sinh viên tham gia khảo sát Nhận xét: Trong tổng số 150 đối tượng khảo sát có 92 đối tượng là nữ chiếm 61% tổng số, trong khi đó, có 58 đối tượng là nam chiếm 39%. 3. Tình trạng mối quan hệ

Lựa chọn

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Chưa từng yêu

30

0.2

20.00

Đã từng yêu

77

0.5133

51.33

Đang yêu

43

0.2867

28.67

Tổng

150

1.0000

100.00

Bảng 3: Tần số tình trạng mối quan hệ của sinh viên tham gia khảo sát

10

Tình trạng mối quan hệ

Đang yêu; 26.06%

Chưa từng yêu; 27.27%

Đã từng yêu; 46.66%

Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình trạng mối quan hệ của sinhh viên tham gia khảo sát

II. Quan điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm về tình yêu của sinh viên hiện nay 1. Quan điểm của sinh viên hiện nay trong tình yêu - Chúng tôi dùng các câu hỏi 4,5,6,7 để phân tích cho mục này. Câu hỏi 4. Theo bạn tình yêu là sự tự nguyện, đồng cảm rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài? Lựa chọn

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Đồng ý

150

1.00

100.00

Không đồng ý

0

0.00

0.00

Tổng

150

1.00

100.00

Bảng 4: Bảng tần số thể hiện sự ủng hộ quan điểm “tình yêu là sự tự nguyện, đồng cảm rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài”

11

Theo bạn tình yêu là sự tự nguyện, đồng cảm rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài?

Đồng ý Không đồng ý

Hình 4: Biểu đồ thể hiện sự ủng hộ quan điểm “tình yêu là sự tự nguyện, đồng cảm rung động từ hai phía hơn là sự ép buộc, tác động từ bên ngoài”

Câu hỏi 5. Theo bạn, lý do mà một người muốn tìm kiếm tình yêu là gì? Lựa chọn

Tần số

Tần suất

Tần suất phần trăm(%)

Sợ cô đơn

62

0.413

41.3

Muốn được sẻ chia, đồng cảm, hạnh phúc

147

0.98

98.0

Yêu cho có với bạn bè

17


Similar Free PDFs