Title | TLH giữa kì (kinh tế chính trị đại cương) |
---|---|
Course | kinh tế chính trị chương vi |
Institution | Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội |
Pages | 5 |
File Size | 160.9 KB |
File Type | |
Total Downloads | 260 |
Total Views | 477 |
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN-------------------------BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲTÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNGPhân tích đặc điểm giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữanhận thức và tình cảmSinh viên: NGUYỄN MAI HƯƠNG Mã số sinh viên: 2156140016 Lớp: Quan Hệ Quốc Tế &Truyền Thông Toàn Cầu K1. Nhận thức Là q...
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN -------------------------
BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Phân tích đặc điểm giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm
Sinh viên: NGUYỄN MAI HƯƠNG Mã số sinh viên: 2156140016 Lớp: Quan Hệ Quốc Tế &Truyền Thông Toàn Cầu K41
1. Nhận thức Là quá trình phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ não con người. Nhờ hoạt động nhận thức, chúng ta có thể phản ánh lại hiện thực xung quanh mình, đồng thời cũng phản ánh cái hiện tại. Hoạt động này bao gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện nhiều mức độ phản ánh hiện thực khách quan và mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan. Dựa vào tính chất phản ánh có thể chia toàn bộ hoạt động nhận thức thành 2 mức độ: Nhận thức cảm tính: phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính, bề ngoài của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan con người. VD: Khi nhìn thấy một chiếc điện thoại, nhận thức cảm tính cho t biết được màu sắc, kích thước, nhãn hiệu của chiếc điện thoại đó. Nhận thức lý tính: phản ánh thuộc tính bên trong bản chất của sự vật. VD: Khi thấy một chiếc điện thoại , bằng nhận thức lí tính, ta có thể biết được chất lượng của chiếc điện thoại đó. 2. Tình cảm Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của con người. VD: Người mẹ có thể làm tất cả mọi thứ để chăm sóc, bảo vệ đứa con của mình, kể cả hi sinh tính mạng bản thân. Tình cảm có vai trò vô cùng to lớn trong cuộc sóng và hoạt động nhận thức của con người. Tình cảm thúc đẩy con người hoạt động, giúp con
người vượt qua những khó khăn, trở ngại gặp phải trong quá tình họạt động. VD: Chính vì có sự đam mê mà Edixơn đã trải qua hàng trăm lần thử nghiệm thất bại để phát minh ra bóng đèn. 3. Mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm Đối với nhận thức, tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ, kích thích người tìm tòi đến với kết quả nhận được. VD: Khi quản lí một nhóm nhân sự, tình cảm giúp ta thân thiết hơn với mọi người, từ đó có thể cùng nhau phối hợp tốt hơn. Với tình cảm, nhận thức điều chỉnh, định hướng tình cảm đi đúng hướng. VD: Trong tình yêu, tình cảm tạo nên cảm xúc nhưng nhận thức giúp chúng ta đi đúng hướng, đưa ra những quyết định chính xác. Có thể nói nhận thức và tình cảm là hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất với nhau. 4. Điểm giống là khác nhau giữa nhận thức và tình cảm a) Giống nhau Đều phản ánh hiê [n thực khách quan: Tình cảm và nhận thức chỉ phản ánh khi có hiên[ thực khách quan tác đô [ng vào mới có tình cảm và nhân[ thức. VD: Đều mang tính chủ thể: Tình cảm và nhân[ thức đều mang những đăc[ điểm riêng của m\i người: cùng môt[ vấn đề nhưng đăc[ vào m\i người khác nhau thì có những nhâ [n thức và bô [c lô [ tình cảm khác nhau. VD: Cùng là một cái điện thoại của apple, có người thấy các tính năng và chất lượng tốt, người khác thấy tính năng và chất lượng không bằng các điện thoại khác.
Đều mang bản chất xã hội, lịch sử: Nhận thức và tình cảm đều mang bản chất xã hội. Dựa vào những phong tục, tập quán, lịch sử, xã hội của nơi mà bạn sinh sống hình thành nên. VD: Trong thời phong kiến, do quy định cha mẹ đặt đâu con ngồi đó, mọi người đều nhận thức theo quy định đó nên những đôi lứa yêu nhau được coi là sai trái và bị cấm đoán. b) Khác nhau Tiêu chí
Nội dung phản ánh
Nhận thức Phản ánh thuộc tính và
Tình cảm Phản ánh các sự vật hiện
các mối quan hệ của bản
tượng gắn liền với nhu
thân sự vật hiện tượng
cầu và động cơ của con
trong hiện thực khách
người.
quan. VD: Khi đang thi, máy
VD: Khi đang thi, máy
tính bị mất mạng, bằng
tính bị mất mạng, về tình
nhận thức, bạn có thể biết cảm, bạn sẽ cảm thấy tức được là do mất điện hoặc
giận, lo lắng cho việc nộp
nghẽn mạng bài không đúng giờ. Phạm vi phản ánh Ít tính lựa chọn hơn, rộng Mang tính lựa chọn, chỉ hơn. Bất cứ sự vật, hiện
phản ánh những sự vật có
tượng trong hiện thực
liên quan đến sự thoả
khách quan tác động vào
mãn nhu cầu hoặc động
giác quan của ta đều
cơ của con người mới
được phản ánh với những gây nên tình cảm. mức độ sáng tỏ đầy đủ,
Phương thức phản ánh
chính xác khác nhau. Phản ánh thế giới bằng
Thể hiện tình cảm bằng
hình ảnh (cảm giác, tri
những rung cảm, trải
giác), bằng những khái
nghiệm.
niệm (tư duy). VD: Khi bị mất máy tính, VD: Khi bị mất máy tính, bạn nhận thức được máy
bạn sẽ thấy lo buồn, lo
tính của mình đã mất rồi,
lắng, điều đó thể hiện rõ
không còn nữa. Dễ hình thành nhưng
trên khuôn mặt. Khó hình thành, ổn định,
cũng dễ bị phá bỏ.
bền vũng, khó mất đi.
VD: Đứng trước một
VD: Muốn tìm hiểu
Con đường hình
bông hồng, nhận thức
những đặc tính hay mùi
thành
cho ta biết được mùi
hương của một bông
hương và màu sắc của
hồng thì rcần một quá
nó.
trình lâu dài để phát triển và học hỏi....