Vai trò của C.Mác, Ph.Ăngghen trong việc hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học. Ý nghĩa phương pháp luận đối với việc học tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học của sinh viên hiện nay. PDF

Title Vai trò của C.Mác, Ph.Ăngghen trong việc hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học. Ý nghĩa phương pháp luận đối với việc học tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học của sinh viên hiện nay.
Author THUY NGUYEN THANH
Course Chủ nghĩa xã hội khoa học
Institution Học Viện Hàng Không Việt Nam
Pages 24
File Size 447.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 36
Total Views 163

Summary

HỌC V IỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAMKHOA CƠ BẢN---o0o---TIỂU LUẬN CUỐI KỲMÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌCĐỀ TÀI : Vai trò của Các, Ph.Ăngghen trong việc hình thành chủnghĩa xã hội khoa học. Ý n ghĩa phương pháp luận đối với việc học tậpmôn chủ n ghĩa xã hội khoa học của sinh viên hiện nay.Giảng viên h...


Description

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM KHOA CƠ BẢN ---o0o---

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: Vai trò của C.Mác, Ph.Ăngghen trong việc hình thành chủ nghĩa xã hội khoa hc.  nghĩa phương pháp lun đi vi việc hc tp môn chủ nghĩa xã hội khoa hc của sinh viên hiện nay. Giảng viên hướng dẫn: Hunh Quc Thnh Sinh viên thực hiện: 1. Nguyễn Lê Mai Diệu – 20ĐHQT01 – 2051010008 2. Nguyễn Th Hồng Vân – 20ĐHQT01 – 2051010024 3. Nguyễn Thanh Thúy – 20ĐHQT05 – 2051010289 4. Hồ Nhất Khả Hoa – 20ĐHQT05 – 2051010280 5. Ngô Phi Khanh – 20ĐHQT05 – 2051010261 Thành phố Hồ Chí Minh, 10 tháng 1 năm 2021

DANH MỤC VIẾT TẮT  LĐNNCS: Liên đoàn những người cộng sản  CNXH: Chủ nghĩa xã hội  GTTD: Giá tr thặng dư  TLSX: Tư liệu sản xuất  CNTB: Chủ nghĩa tư bản  TBCN: Tư bản chủ nghĩa  CNXHKH: Chủ nghĩa xã hội khoa học

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1 3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 1 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 2 1. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa hc ................................................2 1.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội khoa học ...................................................... 2 1.2. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học ......................................................................................................... 2 2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen. .................................................................. 5 2.1. Sơ lược về cuộc đời của C.Mác, Ph.Ăngghen............................................... 5 2.2. Sự chuyển biến về lập tường triết học và lập trường chính tr. ..................... 7 2.3. Ba phát kiến vĩ đại, quan trọng dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học............................................................................................................................ 8 2.4. Vai trò của C.Mác – Ph.Ăngghen có phải là nhân t quyết đnh cho sự ra đời của CNXHKH hay không? Vì sao? ................................................................. 11 3.  nghĩa phương pháp lun đi vi việc hc tp môn chủ nghĩa xã hội khoa hc của sinh viên hiện nay ....................................................................... 12 3.1. Đi tượng nghiên cứu môn học ................................................................ 12 3.2. Phương pháp nghiên cứu môn học ........................................................... 14 3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu môn học ..................................................... 15 3.4. Liên hệ tới sinh viên hiện nay và bản thân ............................................... 17 PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………………………..18 Tài liệu tham khảo………………………………………………………………….21

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chn đề tài Kế thừa những nhân t tích cực của các trào lưu tư tưởng xã hội chủ nghĩa không ngừng trong lch sử và những tinh hoa của nhân loại; khảo sát và phân tích thực tiễn của chủ nghĩa tư bản, Các Mác và Phriđrich Ăngghen đã sáng lập ra một lý thuyết khoa học về chủ nghĩa xã hội, đó là chủ nghĩa xã hội khoa học. Sự hình thành và phát triển những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học không phải hoàn thiện ngay từ đầu mà là một quá trình phát triển từ thấp đến cao. Nó đã trở thành hệ tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân hiện đại, soi đường cho cách mạng công nhân hiện đại, soi đường cho cách mạng xã hội chủ nghĩa giải phóng bất công, nghèo nàn, lạc hậu, giải phóng nhân loại khỏi chế độ tư hữu. Để hiểu rõ hơn những cng hiến lớn lao của C.Mác và Ph.Ăngghen đồng thời nâng cao năng lực tư duy của sinh viên, giúp sinh viên có được tư duy khoa học trong quá trình học tập, công tác sau này vì vậy nhóm chúng em đã quyết đnh chọn đề tài 1 “Vai trò của C.Mác, Ph.Ăngghen trong việc hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học. Ý nghĩa phương pháp luận đi với việc học tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học của sinh viên hiện nay.” 2. Mục tiêu nghiên cứu  Nắm rõ sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.  Làm sáng tỏ vai trò và những cng hiến to lớn của C.Mác và Ph.Ăngghen trong việc hình thành lên chủ nghĩa xã hội khoa học.  Hiểu rõ được tầm quan trọng của phương pháp luận đi với việc nghiên cứu môn chủ nghĩa xã hội khoa học ngày nay.  Trau dồi năng lực tư duy khoa học, nhận thức và kỹ năng giải quyết các vấn đề một cách đúng đắn. 3. Phương pháp nghiên cứu Nhóm chúng em đã nghiên cứu dựa trên các tài liệu, tham khảo trên giáo trình môn học CNXHKH, sách, các trang thông tin điện tử và nắm vững những n guyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin để hoàn thành bài tiểu luận.

1

PHẦN NỘI DUNG 1. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa hc 1.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội khoa học Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng: Chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác- Lenin, luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế học chính tr và chính tr- xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. V.I Lênin đã đánh giá khái quát bộ “Tư bản” - tác phẩm chủ yếu và cơ bản trình bày chủ nghĩa xã hội khoa học… những yếu t từ đó nảy sinh ra chế độ tương lai Theo nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong tác phẩm “Chng Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viết ba phần: “triết học”, “kinh tế chính tr” và “chủ nghĩa xã hội khoa học”. V.I Lenin, khi viết tác phẩm “Ba nguồn gc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác”, đã khẳng đnh: Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tt đẹp nhất mà loài người đã tạo ra hồi thế kỉ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính tr học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp.  Trong khuôn kh môn học này, chúng ta sẽ nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học theo nghĩa hẹp. 1.2. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học a) Điều kiện kinh tế - xã hội Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. N ền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đi lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Tỉ trọng công nhân trong công nghiệp đã tăng đáng kể và trở thành bộ phận hạt nhân của giai cấp. Đây là lực lượng công nhân lao động trong khu vực sản xuất then cht có trình độ 2

công nghệ và kĩ thuật hiện đại nhất. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chng lại sự thng tr áp bức của giai cấp tư sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó, nhiều cu ộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước có t chức và trên quy mô rộng khắp. Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836 -1848); Phong trào công nhân dệt ở thành ph Xi-lê-di nước Đức 1844. Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành ph Li-on nước Pháp năm 1831-1834 đã có tính chất chính tr rõ nét. Nếu năm 1831, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Li-on giương cao khẩu hiệu thuần túy có tính chất kinh tế “sng có việc làm hay là chết trong đấu tranh ” thì đến năm 1834, khẩu hiệu của phong trào đã chuyển sang mục đích chính tr: “Cộng hòa hay là chết”. Sự phát triển nhanh chóng có tính chính tr công khai của phong trào công nhân đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một l ực lượng chính tr độc lập với những yêu sách kinh tế, chính tr riêng của mình và đã bắt đầu hướ ng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Điều kiện kinh tế, xã hội ấy đòi hỏi phải có lý luận tiên phong dẫn đường, điều mà chủ nghĩa xã hội không lường trước đó một vài thập kỉ đã không thể đảm đương; không chỉ đặt ra yêu cầu đi với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự sinh thành ra lý luận mới, tiến bộ soi sáng sự vận động đi lên của lch sử. b) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận  Tiền đề khoa học tự nhiên: Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là ba phát minh tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận. Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại tro ng vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học thuyết Tiến hóa; Đnh luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; Học thuyết tế bào. Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lch sử, cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính tr - xã hội đương thời. 3

 Tiền đề tư tưởng lý luận: Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có triết học c điển Đức với tên tui của các nhà triết học vĩ đại: Ph.Hêghen, Phoiơbắc; kinh tế chính tr học c điển Anh: A.Smith, D.Ricardo; chủ nghĩa không tưởng phê phán: Xanh Ximông, S.Phuriê, R.O-en. Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá tr nhất đnh: 1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng. 2) Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá tr về xã hội tương lai: về t chức sản xuất và phân phi sản phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ thuật; yêu cầu xóa bỏ sự đi lập giữa lao động chân tay v à lao động trí óc; v ề sự nghiệp giải phóng phụ nữ và về vai trò lch sử của nhà nước… 3) Chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chng chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột. Tuy nhiên, những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không ít những hạn chế hoặc do điều kiện lch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn và thế giới quan của những nhà tư tưởng, chẳng hạn, không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung; bản chất, quy luật vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp b ức, bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tt đẹp. V.I.Lênin trong tác phẩm “Ba nguồn gc, ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác” đã nhận xét: chủ nghĩa xã hội kh ông tưởng không thể vạch ra được li thoát th ực sự. Nó không giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản, cũng không phát hiện ra được những quy luật phát triển của chế độ tư bản và cũng không tìm được lực lượng xã hộ i có khả năng trở thành người sáng tạo ra xã hội mới. Chính vì 4

những hạn chế ấy, mà chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán chỉ dừng lại ở mức độ một học thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng- phê phán. Những giá tr khoa học, cng hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư tưởng - lý luận, để C.Mác và Ph.Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học. 2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen Những điều kiện kinh tế- xã hội và những tiền đề khoa học tự nhiên v à tư tưởng lý luận là điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều kiện đủ để học thuyết khoa học, cách mạng và sáng tạo ra đời chính là vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen. 2.1. Sơ lược về cuộc đời của C.Mác và P h.Ăngghen C.Mác (Karl Marx) sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 ở thành ph Trier trên bờ sông Mozel, một nhánh của sông Rhein. Trier là một thành ph c của Đức, thời Trung c, Trier là thủ đô của một công quc tôn giáo lớn, nơi cư trú của đại giáo chủ xứ Trier. Tuy vậy, Trier không nằm ngoài phong trào xã hội sôi động ở nước Đức và cuộc sng yên tĩnh của thành ph này cũng bộc lộ những mâu thuẫn xã hội sâu sắc giữa dân nghèo thành th với thiểu s tầng lớp th dân giàu có. Mới 19 tui (1837), Các Mác đã nghiên cứu kỹ tác phẩm của Hêghen (1770-1831), triết gia Đức ni tiếng và là người sáng lập ra học thuyết về phép biện chứng duy tâm. Đặc biệt, Mác chú ý đến triết học của Êpicuơ (Épicure) một trong những nhà tư tưởng lớn nhất thời C đại. Ph.Ăngghen (Friedrich Engels) sinh ngày 28 tháng 11 năm 1820, ở thành ph Barmen, tỉnh Rhein, Vương quc Ph trong một gia đình chủ xưởng dệt. Cha ông là người rất sùng đạo, song trong công việc là người có ngh lực, tháo vát, về chính kiến là người bảo thủ. Mẹ Ăngghen xuất thân từ môi trường trí thức, một phụ nữ nhạy cảm, đôn hậu, hoạt bát, đặc biệt thích hài hước và yêu văn học nghệ thuật. Ông ngoại Ăngghen là nhà ngôn ngữ học cũng có ảnh hưởng lớn đến Ăngghen. Ăngghen có tám anh ch em. Các em trai của Ăngghen đều đi theo con đường đã vạch sẵn của người cha, trở thành những chủ xưởng. Sng ở một trung tâm công

5

nghiệp lớn của tỉnh Rhein, ngay từ thời thơ ấu Ăngghen đã nhìn thấy bức tranh đa dạng sự bần cùng không li thoát của người dân lao động. Gần như trùng hợp, cui năm 1939 (hai năm sau so với C.Mác), Ăngghen bắt tay vào nghiên cứu các tác phẩm của Hêghen (Hégel). Cái hấp dẫn của Hêghen (trong cun Triết học lch sử) đi với Ăngghen là tư tưởng về vận động tiến lên của lch sử loài người đến những hình thái cao hơn. Trong hoạt động chính luận của Ăngghen, người ta thấy ảnh hưởng tư tưởng đó của Hêghen, song ở Ăngghen là quan điểm biện chứng đi với lch sử loài người và các hiện tượng của đời sng xã hội, là sự vận dụng những tư tưởng cơ bản của phép biện chứng cuả Hêghen vào thực tiễn cuộc sng. Tháng 2 năm 1845, cun sách Gia đình thánh của Mác và Ăngghen ra đời đã phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa duy tâm chủ quan của phái Hêghen trẻ mà thực chất là phê phán toàn bộ chủ nghĩa duy tâm và phương pháp của nó, đồng thời nêu lên luận điểm hết sức quan trọng về vai trò quyết đnh của quần chúng nhân dân trong lch sử. Hai ông cũng hợp sức viết công trình ni tiếng Hệ tư tưởng Đức (1845 - 1846) phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa duy tâm của Hêghen và phái Hêghen trẻ đồng thời phê phán chủ nghĩa duy vật không nhất quán của Luivich Phoiơbach (Ludwig Feuerbach) nêu ra những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lch sử. Tiếp sau đó, Đại hội II Liên đoàn những người cộng sản đã uỷ nhiệm Mác và Ăngghen cùng viết Tuyên ngôn của đảng cộng sản. Hai ông đã lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lch sử làm thế giới quan của đảng vô sản. Năm 1848, ở nước Pháp, Mác và Ăngghen đã ra sức củng c những mi liên hệ với các hoạt động phong trào dân chủ và cộng sản ở Pháp. Những năm tháng sng ở Paris, Ăngghen quan tâm nhiều đến hoạt động Ban Chấp hành Trung ương Liên đoàn những người cộng sản (LĐNNCS) và trở thành Uỷ viên của Ban lãnh đạo và là một trong những người lãnh đạo Câu lạc bộ công nhân Đức do Ban chấp hành Trung ương LĐNNCS sáng lập. Tháng 3 năm 1848 cùng với Mác, Ăngghen đã thảo ra Những yêu sách của Đảng cộng sản Đức được Ban Chấp hành Trung ương LĐNNCS thông qua như là văn kiện có tính chất cương lĩnh cho hành động của giai cấp vô sản Đức. Tháng 4 6

năm 1848 cùng với C.Mác, Ăngghen trở về Đức tham gia trực tiếp vào cuộc cách mạng Đức. Ngày 20 tháng 5 năm 1848, Ăngghen đến Koln cùng Mác chuẩn b xuất bản tờ báo Neue Rheinische Zeitung (Báo mới tỉnh Ranh) mà hai ông là linh hồn của tờ báo. Cui tháng 8 năm 1848, khi Mác đi Berlin (Đức) và Viên (Áo) để quyên tiền cho việc tiếp tục xuất bản tờ báo, Ăngghen thay thế cương v Tng Biên tập của Mác, đứng mũi chu sào trước những truy bức không ngừng của vương quc Ph, ông đã thể hiện một ngh lực phi thường và tài năng t chức của một lãnh tụ cách mạng. Tên tui của Các Mác cùng với Phriđơrich Ăngghen mãi mãi đi vào lch sử nhân loại như những người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học có tác động to lớn và sâu rộng đi với nhân loại tiến bộ. 2.2. Sự chuyển biến về lập tường triết học và lập trường chính trị Lúc đầu các lập trường triết học của Mác và Ăngghen là lập trường triết học duy tâm do chu ảnh hưởng từ tư tưởng của việc các ông sinh hoạt trong phái hêghen trẻ. Thông qua việc sinh hoạt đó thì hai ông cũng thấy được những mặt hạn chế của tư tưởng triết học hê-ghen mà ở đây là dựa trên cơ sở triết học duy tâm. Bằng sự hiểu biết và nhận thức của mình, các ông đã thấy được sự bất hợp lý đó, và các ông đã có sự thay đi về lập trường triết học là chuyển từ lập trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật. Và tác phẩm đánh dấu sự chuyển biến đó chính là tác phẩm góp phần phê phán pháp quyền của Hê ghen. Phần lời nói đầu được xuất bản năm 1844. Cũng thông qua tác phẩm đó là Lược khảo khoa Kinh tế chính tr cũng giúp cho các ông một lần nữa khẳng đnh sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật. Cùng với quá trình chuyển biến đó thì các ông đã có sự thay đi về lập trường chính tr. Thông qua các việc cùng hoạt động trong phong trào công nhân, hiểu được tình cảnh của những người công nhân và thấy được những tinh thần cách mạng của giai cấp công nhân thì cũng đã giúp cho các ông có được sự chuyển biến về lập trường giai cấp đó là chuyển từ lập trường giai cấp tư sản sang lập trường giai cấp công nhân. Cũng chính việc đứng trên lập trường của giai cấp công nhân đã giúp cho các ông có thể đi đến việc xây dựng lý luận, giúp giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lch sử và cũng chuyển từ lập trường chính tr dân chủ tư sản sang lập trường cộng sản chủ nghĩa. 7

Trong một khoảng thời gian vừa gắn nghiên cứu lý luận với hoạt động thực tiễn thì Mác và Ăngghen đã có sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính tr. Từ đó giúp các ông khẳng đnh một cách dứt khoát,kiên đnh và nhất quán tư tưởng này. Nếu không có chuyển biến này thì sẽ không có Chủ nghĩa Mác sau này. Có thể nêu một s tác phẩm tiêu biểu nhất thể hiện sự trưởng thành về nhận thức khoa học và sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính tr của hai ông trong thời gian này: “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen” (C.Mác, 1843); “Góp phần phê phán kinh tế chính tr học” (Ph.Ăngghen, 1844); “Bản thảo kinh tế triết học năm 1844” (C.Mác, 1844); “Gia đình thần thánh” (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1844-1845); “Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh” (Ph. Ăngghen, 1845); “Hệ tư tưởng Đức” (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1845-1946); “Sự khn cùng của triết học” (C.Mác, 1847); “Những nguyên lí của chủ nghĩa cộng sản” (Ph.Ăngghen, 1847); “Điều lệ của Đồng minh những người cộng sản” (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1847)… 2.3. Ba phát kiến vĩ đại, quan trọng dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học a) Chủ nghĩa duy vật lịch sử Chủ nghĩa duy vật lch sử là hệ thng quan điểm duy vật biện chứng về xã hội của triết học Mác-Lênin, là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sng xã hội và lch sử nhân loại. Chủ nghĩa duy vật lch sử là một trong ba bộ phận hợp thành triết học Marxist. Chủ nghĩa duy vật lch sử lý giải sự tiến hóa của xã hộ i loài người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất. Trình độ sản xuất thay đi khiến quan hệ sản xuất cũng thay đi dẫn đến những mi quan hệ xã hội thích ứng với những quan hệ sản xuất đó cùng với những tư tưởng nảy sinh ra từ những quan hệ xã hội đó cũng thay đi kéo theo sự thay đi hệ thng pháp lý và chính tr. Chủ nghĩa duy vật lch sử của Mác trở thành phương pháp luận của nhiều nhà nghiên cứu trong các bộ môn như sử học, xã hội học... Chủ nghĩa duy vật lch sử khẳng đnh tồn tại xã hội quyết đnh ý thức xã hội.

8

Ct lõi là học thuyết hình thái kinh tế-xã hội, theo đó, trong các quan hệ xã hội, các quan hệ sản xuất là cơ sở hiện thực của mỗi xã hội nhất đnh, cấ...


Similar Free PDFs