205340102003 2 Phan Thi Thuy Dieu Clcqtl 45B PDF

Title 205340102003 2 Phan Thi Thuy Dieu Clcqtl 45B
Course Law Coporate
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 16
File Size 255.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 73
Total Views 233

Summary

Page 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT DÂN SỰTIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦNMÔN: DÂN SỰTÊN ĐỀ TÀI TIỂU LUẬNTHỜI HIỆU THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015Người thực hiện: Phan Thị Thúy DiệuMSSV:Lớp: 121-CLC45QTL(B)THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021LỜI CAM ĐOANEm xin c...


Description

Page 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT DÂN SỰ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN: DÂN SỰ

TÊN ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN THỜI HIỆU THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

Người thực hiện: Phan Thị Thúy Diệu MSSV:2053401020032 Lớp: 121-CLC45QTL(B)

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan nội dung được thực hiện trong bài tiểu luận hoàn toàn dựa trên các quy định luật hiện hành, có hiệu lực. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi cảm ơn thầy đã xem và nhận xét, đưa ra các đánh giá cho bài làm em được hoàn thiện tốt hơn. Em xin cảm ơn Thầy Nguyễn Nhật Thanh đã hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện bài thi tiểu luận này DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt BLDS 2015 BLDS 2005 UBTVQH TANDTC HĐTPTANDTC

.

Từ viết đầy đủ Bộ luật dân sự 2015 Bộ luật dân sự 2005 Ủy ban Thường vụ Quốc Hội Tòa án nhân dân tối cao Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

MỤC LỤC I.Mở đầu:....................................................................................................................... 1 Lý do chọn đề tài:.......................................................................................................... 1 II.Nội dung.................................................................................................................... 1 1. Lý luận chung......................................................................................................... 1 1.1 Một số khái niệm liên quan tới thời hiệu thừa kế:.................................................1 1.1.1 Thời hiệu:...........................................................................................................1 1.1.2 Thời điểm mở thừa kế........................................................................................2 1.1.3 Di sản................................................................................................................. 2 1.1.4 Người quản lý di sản..........................................................................................2 1.2 Quy định pháp luật về thời hiệu thừa kế theo BLDS 2015....................................2 1.2.1 Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản :...........................................................3 1.2.2 Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế:.......................................................3 1.2.3 Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế............................................4 1.2.4 Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản..............4 1.3 Văn bản hướng dẫn về áp dụng quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của BLDS 2015..............................................................................................4 1.3.1 Đối với trường hợp thời điểm mở thừa kế sau ngày BLDS 2015 có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2017):.............................................................................................5 1.3.2 Đối với những trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/01/2017:........5 1.3.3 Trường hợp không tính thời hiệu đối với di sản là nhà ở:..................................6 2. Thực trạng về áp dụng thời hiệu thừa kế:................................................................6 2.1 Tranh chấp về thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản:.........................................7 2.2 Trường hợp không có yêu cầu áp dụng nhưng lại hết thời hiệu :........................10 3. Kiến nghị..............................................................................................................10 III.Tổng kết..................................................................................................................11

.

1

NỘI DUNG BÀI LÀM I. Mở đầu: Lý do chọn đề tài: Thừa kế là một trong những vấn đề được quan tâm khá nhiều trong thời gian gần đây. Những vấn đề tranh chấp về thừa kế khá là khó khăn, phức tạp và gây ra khá nhiều tranh cãi. Một trong vấn đề khó giải quyết trong chế định thừa kế đó là thời hiệu thừa kế. Việc xác định một di sản còn thời hiệu để yêu cầu chia thừa kế hay thời hiệu của một người yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình còn hay không, gây ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích của người thừa kế. Việc xác định thời hiệu thừa kế có nhiều quan điểm trái ngược nhau tùy vào ý kiến của mỗi cá nhân, văn bản pháp luật và Nghị quyết hướng dẫn của từng thời kỳ nhất định cũng có các quy định khác nhau và dẫn đến việc các quy định chưa cụ thể nên gây khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp. Lý do chọn đề tài nhằm mục đích khái quát lại những khái niệm về thời hiệu thừa kế. Bên cạnh đó, nêu lên thực tiễn khi giải quyết các vấn đề liên quan tới thời hiệu khởi kiện thừa kế. Từ đó đưa ra một số kiến nghị về thời hiệu thừa kế thông qua đó giúp nâng cao hiệu quả trong việc xét xử những vụ án tranh chấp về thừa kế . II. Nội dung 1. Lý luận chung Trước khi vào phân tích và làm rõ thời hiệu thừa kế thì cần phải hiểu được một số từ ngữ có liên quan tới thời hiệu thừa kế bằng việc đưa ra các khái niệm sau đây : 1.1 Một số khái niệm liên quan tới thời hiệu thừa kế: 1.1.1 Thời hiệu: Theo quy định của Điều 149 BLDS 2015 thì: “Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.” Các hậu quả pháp lý xảy ra với chủ thể có thể là được hưởng một quyền dân sự; được miễn việc thực hiện nghĩa vụ dân sự; mất quyền khởi kiện vụ án dân sự; mất quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự. Việc quy định về thời hiệu nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự và tạo sự ổn định các quan hệ dân sự . Việc áp dụng thời hiệu thì phải có yêu cầu của một bên hay các bên thì Tòa án mới xem xét áp dụng các quy định về thời hiệu. Chủ thể có yêu cầu áp dụng thời hiệu thì phải yêu trước khi xét xử cấp sơ thẩm diễn ra theo quy định tại Khoản 2 Điều 149 BLDS 2015: “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.”

2

1.1.2 Thời điểm mở thừa kế Theo quy định tại Khoản 1 Điều 611 của BLDS 2015 thì: “ Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.” 1.1.3 Di sản Di sản thì được hiểu bao gồm tài sản riêng của người đã chết , phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác theo quy định tại Điều 612 BLDS 2015. 1.1.4 Người quản lý di sản Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Nếu trong trường hợp di chúc không quy định và những người thừa kế chưa cử ra được người quản lý thì người đang sử dụng, chiếm hữu hoặc đang quản lý di sản thì tiếp tục quản lý cho đến khi những người thừa kế cử ra được người quản lý Còn nếu trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế hoặc người quản lý di sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ là người quản lý di sản căn cứ theo Điều 616 BLDS 2015. 1.1.5 Bất động sản và động sản Theo như quy định của Điều 107 BLDS 2015 thì bất động sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật. Đối với động sản thì là những tài sản không phải là bất động sản kể trên. 1.1.6 Quyền thừa kế Quyền thừa kế được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng thì quyền thừa kế là một chế định , bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc dịch chuyển tài sản từ người chết sang cho người sống hoặc theo ý chí của người đã chết đó khi mà họ còn sống theo một trình tự nhất định. Còn theo nghĩa hẹp 1là việc cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Có thể hiểu ở đây rằng cá nhân có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc, có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Điều 609 quy định về quyền thừa kế: “ Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

1

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

3

1.2 Quy định pháp luật về thời hiệu thừa kế theo BLDS 2015 Việc quy định thời hiệu thừa kế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của những người thừa kế, những người có liên quan; đảm bảo trật tự xã hội và tránh gây ra các tranh chấp kéo dài. Thời hiệu thừa kế theo quy định tại Điều 632 BLDS 2015 được chia thành 4 loại thời hiệu như sau: thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản, thời hiệu khởi kiện yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác và thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản. 1.2.1 Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản : Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản được quy định tại Khoản 1 Điều 623 BLDS 2015: “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.”. Quy định của BLDS 2015 đã phân biệt thời hiệu đối với hai loại tài sản ở đây là bất động sản và động sản. Cụ thể , đối với bất động sản là 30 năm , đối với động sản là 10 năm. So với quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản của BLDS 2005 2 thì BLDS 2015 có thời hiệu dài hơn. Việc quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản dài hơn mở ra cơ hội cho những người thừa kế , giúp họ đảm bảo được quyền thừa kế của mình. Nếu hết thời hiệu nêu trên mà không có yêu cầu chia di sản thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Còn trong trường hợp không có người thừa kế thì di sản sẽ được giải quyết theo Điểm a, b Khoản 1 Điều 623 BLDS 2015 bằng 2 cách như sau: Thứ nhất, nếu di sản đó thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu di sản một cách ngay tình, liên tục, công khai theo quy định của Bộ luật này về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật theo quy định tại Điều 236. Quy định này là hợp lý vì người đang chiếm hữu di sản ấy đã bảo quản, khai thác và sử dụng phần di sản đó trong một khoảng thời gian dài, việc xác nhận quyền sở hữu cho họ giúp đảm bảo được sự ổn định được các quan hệ xã hội liên quan tới việc quản lý di sản đó. Thứ hai, nếu di sản đó không thuộc quyền sở hữu của người chiếm hữu di sản được nêu trên thì di sản đó sẽ thuộc về Nhà nước. 1.2.2 Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế: Để tránh quyền thừa kế của các chủ thể bị xâm phạm nên Nhà nước bảo vệ và ghi nhận quyền này thông qua những quy định trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên Điều 645 BLDS 2005 quy định về thời hiệu thừa kế: “ Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

2

4

không phải lúc nào quyền thừa kế này cũng được đảm bảo và thừa nhận do một vài thiếu sót của các cơ quan có thẩm quyền, dẫn đến việc quyền của các chủ thể bị xâm phạm. Để bảo vệ quyền của mình các chủ thể thực hiện hành vi khởi kiện để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thừa nhận quyền của họ và việc khởi kiện này cũng có quy định thời hạn. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 623 BLDS 2015 , thì thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế là 10 năm. Nếu hết thời hạn này thì chủ thể quyền thừa kế sẽ không được quyền khởi kiện và hậu quả là quyền thừa kế của họ cũng sẽ không được thừa nhận. 1.2.3 Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế Bác bỏ quyền thừa kế được hiểu là việc những người được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại theo di chúc hoặc theo pháp luật nhưng lại bị người thừa kế khác yêu cầu Tòa án bác bỏ quyền thừa kế của họ. Do người khác có nghi ngờ về thân phận của họ hoặc có căn cứ cho rằng họ không có quyền được hưởng di sản theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 621 quy định về những người không được quyền hưởng di sản. Việc bác bỏ quyền thừa kế có thể xảy ra trước hoặc sau khi người thừa kế này nhận di sản. Nếu việc người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế theo quyết định của Tòa án sau khi đã nhận di sản thì phần di sản này sẽ được trả lại hoặc thanh toán khoản tiền có giá trị tương đương với giá trị di sản mà họ đã nhận tại thời điểm mở thừa kế hoặc theo thỏa thuận với những người thừa kế khác. Việc yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế cũng có thời hiệu là 10 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 623 BLDS 2015. 1.2.4 Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản. Theo quy định tại Khoản 3 BLDS 2015: “Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế” . Trước khi chết thì người để lại di sản có các nghĩa vụ về tài sản, khi họ chết thì các nghĩa vụ ấy sẽ không đương nhiên chấm dứt, các người thừa kế sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản ấy. Người có quyền liên quan tới nghĩa vụ tài sản ấy có thời hiệu là 3 năm tính từ thời điểm người để lại di sản chết hoặc tuyên bố chết theo quyết định của Tòa án để những người có quyền và lợi ích liên quan tới tài sản của người chết có quyền yêu cầu những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản. Nếu trong trường hợp hết thời hạn 3 năm này thì người có quyền lợi liên quan tới tài sản sẽ không còn quyền yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản. 1.3 Văn bản hướng dẫn về áp dụng quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của BLDS 2015 Trong các tranh chấp về thời hiệu thừa kế thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là khó xác định nhất và có nhiều vấn đề cần phải xem xét nhất. Việc áp dụng các quy định của luật vào xác định thời hiệu thừa kế nói chung và thời hiệu khởi kiện

5

yêu cầu chia di sản thừa kế nói riêng trên thực tế khá khó khăn vì còn tùy thuộc vào thời điểm mở thừa kế , bởi từng thời kỳ khác nhau đều có văn bản pháp luật khác nhau điều chỉnh và hướng dẫn, ví dụ lúc thời điểm mở thừa kế vào năm 2008 thì lúc đấy văn bản điều chỉnh quan hệ thừa kế sẽ là BLDS 2005, tuy nhiên tới năm 2021 thì phát sinh tranh chấp di sản thừa kế thì lúc này có yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện chia di sản thì sẽ áp dụng quy định của văn bản nào cho hợp lý. Hoặc còn đối với những tranh chấp về di sản thừa kế có thời điểm mở thừa kế trước ngày 10/9/1990 ngày công bố Pháp lệnh thừa kế mà tới sau ngày BLDS 2015 có hiệu lực thi hành mới phát sinh tranh chấp vậy thì thời hiệu khởi kiện còn hay không nếu có yêu cầu áp dụng thời hiệu? Và xác định thời hiệu tính từ lúc nào? Vì thế nên có nhiều văn bản pháp luật như Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/06/2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Án lệ số 26/2018/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc Giải đáp vướng mắc số 01/GĐTANDTC ngày 05/01/2018 của Tòa án nhân dân tối cao… ra đời để hướng dẫn các cơ quan có thẩm quyền xét xử trong việc xác định thời hiệu thừa kế sao cho phù hợp. 1.3.1 Đối với trường hợp thời điểm mở thừa kế sau ngày BLDS 2015 có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2017): Theo khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP 3 nói rằng từ ngày 01/01/2017 Tòa án sẽ áp dụng những quy định của BLDS 2015 và một số luật khác trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới thời hiệu khởi kiện. Vậy thì thời hiệu thừa kế sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 623 BLDS 2015. 1.3.2 Đối với những trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/01/2017: Theo như Điều khoản thi hành Điểm d Khoản 1 Điều 688 BLDS 2015 thì đối với những giao dịch dân sự được xác lập trước ngày BLDS 2015 có hiệu lực thì thời hiệu sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ luật này. Tức là về thời hiệu thừa kế cũng sẽ được áp dụng theo Điều 623 BLDS 2015 và cũng tính từ thời điểm mà người có tài sản đã chết hoặc tuyên bố chết theo quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, điều khoản trên chỉ áp dụng đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày 01/01/2017, mà cần phải xác định rõ xem việc tranh chấp về thừa kế có phải là giao dịch dân sự hay không? Vì theo BLDS 2015 quy định thì thừa kế theo di chúc được xem là một loại giao dịch dân sự4 vì di chúc thể hiện ý chí cá nhân nhằm dịch chuyển tài sản của mình sang cho người khác sau khi chết. Còn về thừa kế theo pháp Khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP như sau: “Từ ngày 01-012017, Tòa án áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 và luật khác có liên quan về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.” 3

6

luật thì không được xem là giao dịch dân sự, nên về mặt lý thuyết không thể áp dụng Điều 688. Cho nên, Án lệ số 26/2018/AL ra đời áp dụng trong xác định thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế 30 năm đối với cả thừa kế theo pháp luật và còn giúp xác định thời điểm bắt đầu thời hiệu đối với người để lại di sản chết trước ngày 10/09/1990. Vì thế, thời điểm bắt đầu thời hiệu sẽ được tính từ ngày công bố Pháp lệnh thừa kế 10/09/1990 và thời hiệu chia di sản thừa kế là bất động sản sẽ áp dụng thời hiệu của BLDS 2015 là 30 năm. Tuy nhiên, trước khi Án lệ số 26/2018/AL ra đời thì trên thực tiễn xét xử Tòa án vẫn áp dụng Điều 688 Điểm d Khoản 1 cho các thừa kế theo pháp luật. 1.3.3 Trường hợp không tính thời hiệu đối với di sản là nhà ở: Ngoài việc quy định thời hiệu khởi kiện về thừa kế như trên, thực tế đối với trường hợp chia di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu sẽ còn có thể kéo dài thêm nếu như vụ việc thừa kế có thời điểm mở thừa kế trước ngày 1/7/19915 , chủ thể tham gia có thể rơi vào trường hợp được quy định Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH của UBTVQH, ngày 20/8/1998 hoặc Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 của UBTVQH, ngày 1/9/2006. Các Nghị quyết có phân biệt hai trường hợp cần lưu ý khi áp dụng Thứ nhất là nếu giao dịch này không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì áp dụng theo khoản 2 Điều 17 của Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH của UBTVQH, ngày 20/8/1998 “ thời gian từ ngày 1/7/1996 đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực (ngày 1/1/1999) không tính vào thời hiệu trong thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, đối với giao dịch dân dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1/9/1991”. Đối với các vụ án thừa kế thuộc trường hợp như trên thì sẽ được tính thêm thời hiệu là 2 năm 6 tháng và Nghị quyết trên không áp dụng với giao dịch dân sự mà có sự tham gia người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết trên6. Thứ hai, nếu là giao dịch có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia thì áp dụng theo Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11 của UBTVQH, ngày 1/9/2006: “Thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực không tính vào thời hiệu trong thủ tục giải quyết các vụ án dân sự đối với giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư nước ngoài tham

Điều 116 quy định về giao dịch dân sự: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” 5 Theo Điều 4 Nghị quyết không số, của Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 8 thi hành BLDS 1995 quy định rằng: “Đối với giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1/7/1991, thì sẽ được thực hiện theo quy định Quốc hội” 6 Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH của UBTVQH, ngày 20/8/1998 Khoản 2 Điều 2: “Nghị quyết này không áp dụng đối với giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước ngày 1 tháng 7 năm 1991 mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia.”

4

7

gia”. Nghị quyết trên còn áp dụng với các giao dịch dân sự (có cả thừa kế) và thời hiệu sẽ được tính thêm là 10 năm 2 tháng. 2. Thực trạng về áp dụng thời hiệu thừa kế: Về cơ bản thì những quy định về thời hiệu thừa kế trong BLDS 2015 đã có phần chặt chẽ hơn, hoàn thiện hơn so với những quy định trong các văn bản pháp luật khác như BLDS 2005, Pháp Lệnh thừa kế 1990,… bên cạnh đó kèm theo những Nghị quyết, Án lệ, Công văn...


Similar Free PDFs