BÀI TẬP 2 NHÓM 06 L02 - So sánh luận cương chính trị tháng 10/1930 với Chính cương Đảng Lao động Việt PDF

Title BÀI TẬP 2 NHÓM 06 L02 - So sánh luận cương chính trị tháng 10/1930 với Chính cương Đảng Lao động Việt
Author Toản Trần
Course Đường l ối CM c ủa Đảng CSVN
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 14
File Size 316.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 390
Total Views 934

Summary

So sánh luận cương chính trị tháng 10/1930 với Chính cương Đảng Lao động Việt Nam 2/1. Lý do chọn đề tàiMỗi bản Cương lĩnh chính trị của Ðảng, ở những mức độ khác nhau, đều được xây dựng trên cơ sở quán triệt, vận dụng sáng tạo và bổ sung, phát triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, ...


Description

1

So sánh luận cương chính trị tháng 10/1930 với Chính cương Đảng Lao động Việt Nam 2/1951

1. Lý do chọn đề tài Mỗi bản Cương lĩnh chính trị của Ðảng, ở những mức độ khác nhau, đều được xây dựng trên cơ sở quán triệt, vận dụng sáng tạo và bổ sung, phát triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn Việt Nam và có tham khảo kinh nghiệm của thế giới. Chính vì vậy, nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng đúng yêu cầu bức thiết của cách mạng ở mỗi giai đoạn và nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân. Việc so sánh luận cương chính trị tháng 10/1930 với Chính cương Đảng Lao động Việt Nam 2/1951 nhằm mục đích chỉ rõ ra những điểm khác và giống nhau của hai văn kiện từ đó tìm được mặt hạn chế cũng như ưu điểm mà mỗi văn kiện có, từ đó thấy được các luận cương, chính cương chính trị đã góp phần thế nào trong công cuộc đấu tranh giành thắng lợi của nhân dân ta Tuy nhiên mỗi văn kiện chính trị ra đời ở một thời điểm khác nhau phù hợp với tình hình, nhận thức của một thời kì lịch sử cụ thể, so với ngày nay có một số tư tưởng đã bị thực tiễn vượt qua và không còn phù hợp. Việc phân tích nhằm mục đích giúp ta hiểu rõ đường lối của cha ông ta từ đó rút ra được những kinh nghiệm bài học quý giá trong việc quản lý đề ra các chiến lược cho đất nước ngày nay.

1

2. Mục đích yêu cầu Hiểu được nội dung của luận cương chính trị tháng 10/1930 và Chính cương Đảng Lao động Việt Nam 2/1951 điểm giống và khác nhau giữa hai văn bản, mặt ưu và nhược của hai văn kiện trên

3. Đối tượng nghiên cứu Hai văn bản Luận cương chính trị tháng 10/1930 và Chính cương Đảng Lao động Việt Nam 2/1951

4. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, logic,…

5. Phạm vi nghiên cứu Những tài liệu , sách giáo trình liên quan trong giai đoạn đó

6. Kết cấu đề tài: -

Hoàn cảnh ra đời

-

Nội dung của luận cương chính trị của đảng tháng 10-1930 và nội dung chính cương Đảng Lao động Việt Nam (2-1951)

-

So sánh điểm giống và khác nhau và nguyên nhân những điểm khác nhau đó

I. HOÀN CẢNH RA ĐỜI 1. Luận cương chính trị đầu tiên của đảng tháng 10-19301 Hoàn cảnh ra đời: Tháng 4-1930, đồng chí Trần Phú về nước sau quá trình học tập tại trường Quốc tế Phương Đông.

1 Bộ Giáo dụ c và Đào tạ o(2018), Giáo trình Đ ườ ng lốối cách m ạng c ủa Đ ảng C ộng S ản Việt Nam ( Dành cho sinh viên đ i ạh c,ọcao đ ng ẳ khốối khống chuyên ngành Mác-LêNin, t ưt ưởng Hốồ Chí Minh), Nxb. Chính tr quốốc ị gia Sự thậ t Hà Nộ i, tr.44

1

Tháng 7-1930 Trần Phú được bầu vào Ban chấp hành Trung ương lâm thời và được giao nhiệm vụ cùng với một số đồng chí soạn thảo Luận cương chuẩn bị cho hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng. Từ ngày 14-30/10/1930, Hội nghị ban chấp hành Trung ương họp lần thứ 1 tại Hương Cảng (TQ) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thông qua nghị quyết về tình hình và nhiện vụ cần kíp của Đảng, thảo luận luận cương chính trị của Đảng, Điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng. Thực hiện chỉ thị của Quốc tế CS Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị cử Ban chấp hành Trung ương chính thức và cử Trần Phú làm Tổng bí thư.

2. Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (2-1951)2 Thông qua tại đại hội lần thứ 2 của đảng tháng 2-1951 Tình hình quốc tế: Đầu năm 1951 tình hình thế giới và các nước Đông Dương có nhiều chuyển biến mới. Nước ta các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc chiến thắng của ba nước Đông Dương đã dành được thắng lợi quan trọng dẫn đến hệ thống các nước XHCN phát triển mạnh mẽ. Lợi dụng tình hình khó khăn của thực dân Pháp, đê quốc Mỹ can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Tình hình trong nước: với điều kiện lịch sử mới, thì Việt Nam bây giờ cần bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam và yêu cầu Đảng phải ra công khai lãnh đaọ cách mạng để đưa cuộc chiến đi đến thắng lợi.

2 Bộ Giáo dụ c và Đào tạ o(2018), Giáo trình Đ ườ ng lốối cách m ạng c ủa Đ ảng C ộng S ản Việt Nam ( Dành cho sinh viên đ i ạh c,ọcao đ ng ẳ khốối khống chuyên ngành Mác-LêNin, t ưt ưởng Hốồ Chí Minh), Nxb. Chính tr quốốc ị gia Sự thậ t Hà Nộ i, tr.88-89

1

II. NỘI DUNG 1. Nội dung của luận cương chính trị của đảng tháng 10-19303

 Xác định mâu thuẫn cơ bản trong xã hội: Xác định mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông Dương: giữa một bên là thợ thuyền , dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến , tư bản và đế quốc chủ nghĩa Pháp. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam từ một xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa. Dù tính chất phong kiến vẫn được duy trì, những tất cả các mặt về chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội, vẫn mang phương hướng thuộc địa, trong lòng xã hội Viêt Nam hình thành những mâu thuẫn cơ bản và ngày càng trở nên gay gắt là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp. Với sự áp bực bóc lột của thực dân Pháp ngày càng tăng, thì mâu thuãn dân tộc cũng trở nên quyết liệt và mạnh mẽ, đặc biệt là sự phản kháng của dân tộc để giành độc lập cho toàn dân. Điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa các giai cấp, xung đột về mặt quyền lợi riêng của giai cấp đã giảm bớt, không trở nên quyết liệt như phương Tây Bản luận cương chính trị nhấn mạnh mâu thuẫn giai cấp như vậy là chưa phù hợp với thực tiễn của xã hội thuộc địa nửa phong kiến ở phương Đông. Trong đánh giá mâu thuẫn văn kiện này có mặt hạn chế, khi chỉ nhìn thấy một mặt giữa những người về mặt giai cấp. Đặt địa chủ phong kiến và tư sản Việt Nam đứng 1 phe với đế quốc điều này không hợp lý vì chỉ 1 bộ phận nhỏ đại địa chủ làm tay sai cho đế quốc, còn phần lớn tất cả giai cấp Việt Nam đều mâu thuẫn với thực dân Pháp

 Phương hướng chiến lược cảu cách mạng: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền và có tính chất thổ địa và phản đế. “Tư sản dân quyền cách mạng là thời kì dự bị để làm xã hội cách 3 Bộ Giáo dụ c và Đào tạ o(2018), Giáo trình Đ ườ ng lốối cách m ạng c ủa Đ ảng C ộng S ản Việt Nam ( Dành cho sinh viên đ i ạh c,ọcao đ ng ẳ khốối khống chuyên ngành Mác-LêNin, t ưt ưởng Hốồ Chí Minh), Nxb. Chính tr quốốc ị gia Sự thậ t Hà Nộ i, tr.45-48

1

mạng”, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thành công sẽ tiếp tục “phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa, đi thẳng lên cách mạng xã hội chủ nghĩa”. Trong bản luận cương này thổ địa cách mạng nằm trong cách mạng tư sản dân quyền và là nhiệm vụ của cách mạng từ sản dân quyền.  Nhiệm vụ cách mạng: -

đánh đổ phong kiến để thực hành cách mạng ruộng đất triệt để Đánh đổ đế quốc Pháp để Đông Dương hoàn toàn độc lập Hai nhiệm vụ này có quan hệ mật thiết với nhau, được đặt ngang nhau. Vì có

đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thì mới phá được giai cấp địa chủ, muốn đập tan chế độ phong kiến thì phải đánh đổ đế quốc chủ nghĩa, muốn Đông Dương độc lập thì phải cách mạng ruộng đất triệt để. Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.

 Lực lượng cách mạng: -

Giai cấp vô sản là động lực chính. Dân cày là động lực mạnh cách mạng. Văn kiện này nhấn mạnh khả năng cách mạng của nông dân, công nhân

-

Tư sản thương nghiệp, tư sản công nghiệp đứng về phe đế quốc chống lại cách mạng

-

Giai cấp tiểu tư sản:

 Thủ công nghiệp có thái độ do dự, có ác cảm với cách mạng  Tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng.  Tiểu tư sản tri thức có xu hướng quốc gia chủ nghĩa, đại biểu cho quyền lợi tất cả các giai cấp tư sản bản xứ, nên nếu có tham gia chỉ hăng hái chống dế quốc trong thời kì đầu, và khi phong trào cách mạng lên cao thì sẽ theo đế quốc chống lại cách mạng  Có thể nói luận cương chính trị chỉ nhấn mạnh khả năng của giai cấp công nhân, nông dân. Không thấy được khả năng tham gia cách mạng của các tầng lớp giai cấp khác, cũng nhưu chưa đề ra được chiến lược tập hợp các lực lượng này

1

 Phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng. Xem võ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”  Quan hệ cách mạng thế giới: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó, liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp Theo quốc tế cộng sản Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi cách mạng vô sản ở chính quốc, đây là mối quan hệ lệ thuộc, chính phụ. Nhưng Hồ Chí Minh cho rằng cách mạng thuộc địa trong mối quan hệ ấy là bình đẳng. Trong mối quan hệ với cách mạng vô sản ở chính quốc, do nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa đánh giá đúng được sức mạnh dân tộc ở thuộc địa, Người đã dự đoán cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có khả năng giành chiến thắng trước cách mạng vô sản ở chính quốc

 Lãnh đạo cách mạng: -

Đảng Cộng sản có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung , liene hệ mật thiết với quần chúng.

-

Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản , lây chủ nghĩa Mác Leenin làm nền tảng tư tưởng

-

Đảng là đại biểu chung cho quyền lợi của gia cấp vô sản ở Đông Dương đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản

 Đảng Công sản lãnh đạo là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi cách mạng Luận cương chính trị khẳng định là nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Ngoài ra bản luận cương chính trị còn hạn chế trong giải quyết vấn đề dân tộc, việc đổi tên nước từ Đảng Cộng sản Việt Nam sang Đảng Cộng sản Đông dương 3 nước, dù có mối quan hệ chung về nhiều mặt vẫn có những đặc điểm riêng khác nhau, nên Đảng phải là Đảng riêng của mỗi dân tộc để

1

dựa vào tình hình của từng nước đề đề ra nhiệm vụ giải quyết vấn đề sao cho phù hợp. Những người cộng sản trẻ tuổi Việt Nam bị ảnh hưởng quan điểm của quốc tế Cộng sản, quyết định đổi tên Đảng, dẫn đến không phát huy được quyền tự quyết của mỗi dân tộc, các dân tộc phải tự đâu tranh để giành độc lập cho chính mình 2. Nội dung chính cương Đảng Lao động Việt Nam (2-1951)4 Nghị quyết chia tách Đảng Cộng sản Đông Dương thành 3 đảng cách mạng và thông qua chính cương Đảng Lao động Việt Nam, đây là cương lĩnh chính trị thứ 3 của đảng  Tính chất xã hội: “ Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau. Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong qá trình kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và bọn can thiệp”  Đối tượng cách mạng: -

Đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và can thiệp Mỹ.

-

Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.

 Nhiệm vụ cách mạng: “ Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Ba nhiệm vụ này quan hệ mật thiết với nhau, Song nhiệm vụ chính trươc mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. Cho lên lúc này phải tập chung lực lượng vào kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược”

 Động lực của cách mạng: 4 Bộ Giáo dụ c và Đào tạ o(2018), Giáo trình Đ ườ ng lốối cách m ạng c ủa Đ ảng C ộng S ản Việt Nam ( Dành cho sinh viên đ i ạh c,ọcao đ ng ẳ khốối khống chuyên ngành Mác-LêNin, t ưt ưởng Hốồ Chí Minh), Nxb. Chính tr quốốc ị gia Sự thậ t Hà Nộ i, tr.89-92

1

-

công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản tri thức và tư sản dân tộc; ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.

-

Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động trí thức

 Đặc điểm cách mạng: Là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân  Triển vọng cách mạng: Tiến tới chủ nghĩa xã hội

 Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: -

“Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân”

-

Mục tiêu của Đảng: phát triển chế độ dân chủ nhân dân , tiến lên CNXH

 Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua 3 giai đoạn: -

Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc

-

Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân

-

Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.

 Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau, nhưng mỗi giai đoạn có nhiệm vụ trung tâm  Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới III. SO SÁNH ĐIỂM GIỐNG, KHÁC NHAU 1. Giống nhau:  Mục tiêu:

1

Đều hướng tới con đường xã hội chủ nghĩa  Lực lượng và lãnh đạo cách mạng: Chủ yếu là công nhân và nông dân trong đó giai cấp công nhân là lãnh đạo của cách mạng thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản. Đây là hai lực lượng nòng cốt, mạnh mẽ và đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc ta  Về nhiệm vụ cách mạng: Đều là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng  Về quan hệ với thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới, đã thể hiện sự mở rộng ra bên ngoài thế giới, tìm đồng minh cho mình  Phương pháp cách mạng: Đều sử dụng bạo lực cách mạng. Tuyệt đối không đi vào con đường thoả hiệp, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về vũ trang lẫn chính trị nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến

2. Khác nhau và nguyên nhân khác nhau:

Khác

Luận cương chính trị

Chính cương

Nguyên nhân khác nhau

Là cuộc cách mạng tư sản

Đảng Lao động Là cuộc cách

Vì trong giải quyết vấn đề dân

nhau

1

dân quyền, có tính chất thổ

mạng dân tộc dân

tộc thì Luận

Tính

địa và phản đế. Tư sản dân

chủ nhân dân có 3

cương là phạm vi toàn Đông

chất

quyền cách mạng là thời kì

tính chất:

Dương, tuy các nước láng

dự bị để làm xã hội cách

-Dân tộc dân chủ

giềng có mối quạn hệ với

mạng”, sau khi cách mạng

nhân dân

nhau về nhiều mặt nhưng

tư sản dân quyền thành

-Nửa phong kiến

cũng có nhiều mặt khác nhau

công sẽ tiếp tục “phát triển

-Một phần thuộc

nên đảng phải là Đảng riêng

bỏ qua thời kỳ tư bản chủ

địa

của dân tộc mình, để có thể

nghĩa, đi thẳng lên cách

đánh giá đặc điểm và đề ra

mạng xã hội chủ nghĩa”.

nhiệm vụ riêng của dân tộc

Trong bản luận cương này

mình. Nhưng bị ảnh hưởng

thổ địa cách mạng nằm

quan điểm quốc tế cộng sản

trong cách mạng tư sản dân

những người cộng sản trẻ tuổi

quyền và là nhiệm vụ của

của VN lúc này đã đổi tên

cách mạng từ sản dân

Đảng thành Đảng cộng sản

quyền

Đông Dương và khi đề ra nhiệm vụ cũng là để Đông Dương hoàn toàn độc lập, do vậy không đưa ra được quyền

Tầng lớp tiểu tư sản mà

Các giai cấp khác

tự quyết của dân tộc Trong Chính cương Đảng đã

“chủ yếu là các phần tử lao

như tiểu tư sản

phát huy được sức mạnh của

khổ ở đô thị như người bán

thành thị, tiểu tư

khối đại đoàn kết dân tộc,

hàng rong, thợ thủ công

sản trí thức, tư sản hướng nhiệm vụ hàng đầu là

nhỏ, trí thức thất nghiệp”

dân tộc; ngoài ra

giải phóng dân tộc;

mới đi theo cách mạng.

là những thân sĩ

Còn Luận cương đánh giá

Lực

Các giai cấp và tầng lớp

(địa chủ) yêu

chưa đúng vai trò cách mạng

lượng

khác: tư sản thương nghiệp

nước và tiến bộ

của tầng lớp tiểu tư sản và mặt

cách

và công nghiệp đứng về

đều ủng hộ cho

yêu nước của tư sản dân tộc,

1

mạng

Nhiệ

phía đế quốc chống lại cách

cách mạng, trong

chưa thấy được

mạng; bộ phận thủ công

đó nền tảng là

khả năng phân hoá và lôi kéo

nghiệp trong giai cấp tiểu

công, nông và lao

một bộ phận địa chủ vừa và

tư sản có thái độ do dự; tiểu

động trí thức

nhỏ trong cách mạng giải

tư sản thương gia không tán

phóng dân tộc. Luận cương

thành cách mạng, tiểu tư

chính trị nhận rõ vai trò của

sản trí thức thì chỉ hăng hái

liên minh công nông, nhưng

tham gia chống giặc vào

lại chưa đề cập vấn đề Mặt

thời kì đầu.

trận dân tộc thống nhất.

Ưu tiên nhiệm vụ giai

Ưu tiên nhiệm vụ

cấp(chống phong kiến) hơn

dân tộc giải phóng sâu sắc đặc điểm của xã hội

nhiệm vụ dân tộc (chống đế

dân tộc là chính;

quốc);

Luận cương chưa phân tích Việt Nam là xã hội thuốc địa mà đã quá nhấn mạnh mâu

m vụ thực hành thổ địa cách nạng Và phát triển chế

thuẫn giai cấp và cách mạng

cách

triệt để, trong đó "Vấn đề

độ dân chủ nhân

ruộng đất nên không nêu được

mạng

thổ địa là cái cốt của cách

dân, gây cơ sở

mâu thuẫn chủ yếu cần giải

mạng tư sản dân quyền" và

cho chủ nghĩa xã

quyết của xã hội Việt Nam là

là cơ sở để giành quyền

hội

mâu thuẫn giữa dân tộc Việt

lãnh đạo dân cày

Nam và đế quốc Pháp và tay sai của chúng, do đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.

Mâu

Một bên là thợ thuyền, dân

Giữa tính chất dân Do Luận cương quá nhấn

thuẫn

cày và các phần tử lao khổ

chủ nhân dân và

chủ

với một bên là địa chủ

tính chất thuộc địa VN

mạnh về giai cấp đặt tư sản

1

yếu

phong kiến và tư bản đế quốc

PHẦN KẾT LUẬN Mục đích so sánh xã hội việt nam lúc bấy giờ, luận cương 10/1930 là luận cương của đồng chí Trần Phú được đề ra trong hoàn cảnh muốn đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn tay sai. Với chính cương đảng lao động ra đời trong hoàn cảnh đất nước ta không chỉ có đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn tay sai phong kiến phản động đang chống phá đất nước mà còn có sự cam thiệp của Mỹ. Qua đây bài tiểu luận sẽ làm rõ sự sáng suốt cũng như điểm thiếu sót của đảng với mỗi hoàn cảnh với những kẻ địch muốn xâm chiếm nước ta. Đảng đã có những chính sách những mục tiêu, tìm ra bước đi hợp lí chính xác để dẫn dắt đất nước

1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢ...


Similar Free PDFs