Bài tiểu luận kiểm tra giữa kì môn Luật doanh nghiệp 2021 PDF

Title Bài tiểu luận kiểm tra giữa kì môn Luật doanh nghiệp 2021
Author Đỗ Phương Uyên
Course Luật doanh nghiệp K46
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 13
File Size 339.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 362
Total Views 951

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPKHOA LUẬTMÔN LUẬT DOANH NGHIỆP------------oOo------------BÀI NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ :PHÂN TÍCH VÀ BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH CỦAPHÁP LUẬT VỀ HỢP NHẤT DOANH NGHIỆPHọ và tên SV: Đỗ Phương Uyên MSSV: 31201022939 Lớp - Khóa: KN008 – K Mã lớp học phần: 21C1LAW GVHD: ThS. Dương Mỹ An Số điệ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA LUẬT MÔN LUẬT DOANH NGHIỆP ------------oOo------------

BÀI NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ:

PHÂN TÍCH VÀ BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP NHẤT DOANH NGHIỆP Họ và tên SV:

Đỗ Phương Uyên

MSSV:

31201022939

Lớp - Khóa:

KN008 – K46

Mã lớp học phần:

21C1LAW51103725

GVHD:

ThS. Dương Mỹ An

Số điện thoại:

0332087246

Email:

[email protected]

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp là một hiện tượng phổ biến và kho tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn mong muốn tăng cường năng lực cạnh tranh để giành thị phần và củng cố quyền lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Đối mặt với năng lực cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp lớn, để giảm bớt áp lực từ các đối thủ cạnh tranh, một trong những cách thức đơn giản và hữu hiệu nhất của các doanh nghiệp nhỏ là thỏa thuận mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.

1. Đặt vấn đề Bên cạnh các lợi ích cạnh tranh, hợp nhất doanh nghiệp còn có những bất lợi. Các công ty hợp nhất có thể khó hợp tác và giao tiếp hơn và có nguy cơ các công ty có thị phần quá lớn sẽ loại bỏ sự cạnh tranh và tăng giá đối với người tiêu dùng. Hầu hết các thương vụ hợp nhất của doanh nghiệp đều không thành công. Vậy lý do khiến sự hợp nhất của các doanh nghiệp thất bại là gì? Những vấn đề pháp lý của hợp nhất nói riêng và các hoạt động M&A nói chung?

2. Khái niệm. 2.1. Khái niệm về hợp nhất doanh nghiệp (Mergers). Thuật ngữ “Hợp nhất doanh nghiệp” xuất hiện trong khá nhiều tài liệu trong nước và quốc tế. Luật Doanh nghiệp 2020 Việt Nam quy định ở Điều 200: “Hợp nhất doanh nghiệp là hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.” Như vậy, hợp nhất diễn ra khi hai công ty có cùng quy mô, thống nhất gộp chung cổ phần, đồng thời công ty bị sáp nhập chấm dứt sự tồn tại để thành lập một doanh nghiệp mới. Hai doanh nghiệp liên kết với nhau vì lợi ích chung. 2.2. Khái niệm M&A. Hiện nay trên thế giới, người ta thường nhắc đến thuật ngữ M&A 1(sáp nhập và mua bán doanh nghiệp). M&A là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua hình thức sáp nhập (merger) và mua lại (acquisition) giữa hai hay nhiều doanh nghiệp để sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó. 1 M&A - Mergers and Acquisitons: Sáp nhập và mua bán doanh nghiệp - Wikipedia 2

Sáp nhập doanh nghiệp là một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.2 Mua lại doanh nghiệp là một quá trình trong đó cổ phiếu hay tài sản của một bên sẽ được chuyển giao và thuộc sở hữu của bên mua. Giao dịch mua bán doanh nghiệp có thể tồn tại ở dạng mua tài sản hay mua cổ phiếu. Doanh nghiệp bên mua mua toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp được mua. Thương vụ này thường không thành lập ra một pháp nhân mới. Vậy, điểm khác biệt giữa hợp nhất (Merger) và mua bán (Acquisition) doanh nghiệp là gì? Hợp nhất và mua lại là hai trong số những từ bị hiểu lầm nhiều nhất trong thế giới kinh doanh. Cả hai thuật ngữ thường đề cập đến sự gia nhập của hai công ty, nhưng có những khác biệt chính liên quan đến thời điểm sử dụng chúng. Sự hợp nhất xảy ra khi hai công ty riêng biệt hợp nhất để tạo ra một tổ chức chung mới. Trong khi đó, mua lại đề cập đến việc tiếp quản một công ty này bởi một công ty khác. Trong một vụ hợp nhất, hội đồng quản trị hai công ty thông qua sự kết hợp và xin ý kiến của cổ đông. Trong khi trong trường hợp mua lại, có thể xảy ra sự tiếp quản thù địch hoặc thân thiện. Việc hợp nhất và mua lại có thể được hoàn thành để mở rộng phạm vi tiếp cận của công ty hoặc giành thị phần nhằm tạo ra giá trị cho cổ đông.3 Hợp nhất giúp giảm chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận, tăng doanh thu, mở rộng sang các thị trường mới và giành thị phần. Hợp nhất thường là tự nguyện và liên quan đến các công ty có quy mô và phạm vi gần giống nhau. Trong khi ở một vụ mua lại, một công ty mới không xuất hiện. Thay vào đó, công ty nhỏ hơn thường bị tiêu hao và không còn tồn tại với tài sản của nó trở thành một phần của công ty lớn hơn. Các công ty mua lại một công ty khác để có thể tìm cách cải thiện thị phần, giảm chi phí và mở rộng sang các dòng sản phẩm mới. Các công ty tham gia vào 2 Kho nả 1 Điềều 201 Lu ật Doanh nghiệp 2020 3 Tham kh ảo Mergers and Acquisitons: What’s the Diference? 3

việc mua lại để có được công nghệ của công ty mục tiêu, có thể giúp tiết kiệm nhiều năm chi phí đầu tư vốn và nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên kể từ khi hợp nhất, sáp nhập là quá phổ biến và việc tiếp quản được nhìn nhận theo hướng tiêu cực, hai thuật ngữ này ngày càng trở nên pha trộn và được sử dụng cùng với nhau. Tái cấu trúc doanh nghiệp đương đại thường được gọi là các giao dịch mua bán và sáp nhập (M&A) chứ không chỉ đơn giản là mua bán hoặc sáp nhập. Sự khác biệt thực tế giữa hai thuật ngữ đang dần bị xóa mờ bởi định nghĩa mới về các thương vụ M&A. 2.3. Các hình thức của M&A. Mục đích của M&A là giành quyền kiểm soát doanh nghiệp ở một mức độ nhất định chứ không đơn thuần là chỉ sở hữu một phần vốn góp hay cổ phần của các doanh nghiệp khác như các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Vì vậy, khi một nhà đầu tư đạt được mức sở hữu phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đủ để tham gia, quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp thì khi đó mới có thể coi đây là hoạt động M&A.4 Các hình thức M&A phổ biến: •

Góp vốn trực tiếp vào doanh nghiệp



Mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần đã phát hành của các thành viên hoặc cổ đông



Sáp nhập doanh nghiệp



Hợp nhất doanh nghiệp



Chia, tách doanh nghiệp

5

Sau phi vụ M&A, hai công ty nếu có cùng quy mô, sẽ thường cùng tham gia hợp

nhất với nhau và trở thành một doanh nghiệp mới với tên gọi mới (hai tên gọi cũ theo nguyên bản sẽ không còn tồn tại). Tuy nhiên, một số trường hợp như Ebay mua lại Paypal, Skype... vẫn để công ty đó tồn tại độc lập với tên cũ. Tương tự, khi Unilever mua BestFood cũng như vậy. Trong một số trường hợp khác, sau M&A công ty bị mua lại sẽ ngừng hoạt động, công ty đã tiến hành mua lại "nuốt" trọn hoạt động kinh doanh của công ty kia. 4 Thao kh ảo What’s are Mergers and Acquisiton? 5 Tham kh ảo tại Wikipedia 4

3. Bàn luận về quy định của pháp luật về hợp nhất doanh nghiệp. 3.1. Quy định của pháp luật về hợp nhất và mua lại doanh nghiệp. Trước năm 1999, hầu như không có số liệu về sự xuất hiện của các vụ mua bán và sáp nhập ở Việt Nam. Khi Luật Doanh nghiệp ra đời năm 1999, nó là cơ sở pháp lý quan trọng cho các hoạt động M&A sau này. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2005, trong đó có các quy tắc pháp lý về cổ phần hóa của các DNNN, đã giúp tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng cho mọi thành phần của nền kinh tế. Trong môi trường này, các nhà đầu tư đã dần sử dụng hoạt động M&A như một công cụ chiến lược đầu tư để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Các trường hợp mua bán và sáp nhập tăng lên hàng năm.6 Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội kỳ họp thứ 8 (khóa XIII) thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Luật Doanh nghiệp quy định khái niệm và thủ tục sáp nhập, hợp nhất và tổ chức xã hội. Luật Doanh nghiệp 2015 cũng coi hoạt động mua bán, sáp nhập là một hình thức tổ chức lại hoạt động kinh doanh xuất phát từ nhu cầu của chính công ty. Mặc dù không có định nghĩa rõ ràng về sáp nhập và mua lại công ty, nhưng Luật Doanh nghiệp có các quy định cụ thể về sáp nhập và mua lại đối với từng loại hình công ty.7 3.2. Lợi ích của hợp nhất doanh nghiệp. Mục đích chính của việc hợp nhất là giảm chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận, tăng doanh thu, hợp nhất các sản phẩm chung, mở rộng sang các thị trường mới và giành thị phần. Hầu hết các công ty hợp nhất thường có cùng quy mô hoạt động, cơ sở khách hàng. Sau khi hợp nhất, cổ phiếu của công ty mới sẽ được chuyển lại cho các cổ đông của cả hai công ty được hợp nhất. Việc hợp nhất mang lại lợi ích cho các cổ đông, khách hàng và nhân viên. 8 Đối với các doanh nghiệp đang kinh doanh thua lỗ, bị suy thoái hoặc lợi thế cạnh tranh bị giảm sút, … thì hợp nhất là giải pháp để tránh tình trạng thua lỗ triền miên. Ngay cả với những doanh nghiệp đang hoạt động bình thường, hợp nhất cũng là

6 Tham kh oảPL vềề mua bán doanh nghi ệp ởVi ệt Nam - Lu ận án Tiềến sĩ Lu ật học 7 Quy đ nhị pháp lu t ậvềề mua bán và sáp nh ập doanh nghi ệp t ại Vi ệt Nam – Tạp chí Tài chính 8 Tham kh oả Benefts of Mergers and Acquisitons 5

cách thức giúp họ mở rộng quy mô, tăng cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường và tăng thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Đối với các nhà đầu tư, hợp nhất là một cách thức hiệu quả để họ bước vào thị trường một cách nhanh chóng mà không cần mất thời gian để tìm kiếm một dự án hay làm các thủ tục hành chính. Ngoài ra, hợp nhất cũng giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bôi trơn khi thành lập một doanh nghiệp mới, tạo ra một thị trường mới và các chi phí phát sinh khác.9 3.3. Những vấn đề pháp lý chung trong hợp nhất doanh nghiệp. Hợp nhất hai công ty có thể cung cấp cho các công ty sức mạnh tổng hợp và hiệu quả kinh tế theo quy mô có thể dẫn đến hiệu quả và lợi nhuận cao hơn, nhưng điều quan trọng cần lưu ý là hợp nhất cũng có mặt trái10. Tổ chức kết hợp có thể khó hợp tác và giao tiếp hơn và có nguy cơ các công ty có thị phần quá lớn sẽ loại bỏ sự cạnh tranh và tăng giá đối với người tiêu dùng. Sự đụng độ của các nền văn hoá Khi hai công ty hợp nhất, nó không chỉ là sự kết hợp của hai tên tuổi hoặc thương hiệu - đó là sự hợp nhất thực sự của những người mang một nền văn hóa doanh nghiệp cụ thể. Nếu hai công ty có văn hóa công ty rất khác nhau, xung đột có thể phát sinh. Ví dụ, nếu một công ty đổi mới, sáng tạo với hệ thống phân cấp phẳng muốn hợp nhất với một tổ chức truyền thống, bảo thủ và có thứ bậc cao, thì các nhân viên trong tổ chức mới sẽ có thể gặp khó khăn khi làm việc cùng nhau. Quy mô kinh tế Khi các doanh nghiệp hợp nhất, thường là để đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô. Các tổ chức lớn hơn thường có thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ hiệu quả hơn và với chi phí trên một đơn vị thấp hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn vì chi phí cố định được phân bổ trên một số lượng lớn hơn. Tuy nhiên, điều này không phải luôn luôn như vậy. Đôi khi khi hai công ty hợp nhất, việc lớn hơn sẽ thực sự tạo ra sự không kinh tế theo quy mô, trong đó chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị tăng lên do chi phí điều phối tăng lên. Nhận thức của người tiêu dùng 9 Tham kh oảAdvantages and Disadvantages of Conglomerate Mergers 10 Tham khảo The disadvantages of Merging Companies 6

Khi hai công ty hợp nhất, họ cần xem xét cách người tiêu dùng nhìn nhận về hai công ty và liệu họ có nhìn nhận chúng theo cách tương thích hay không. Ví dụ: nếu một công ty xà phòng thân thiện với môi trường được hợp nhất với một nhà sản xuất chất tẩy rửa công nghiệp có thành tích kém về môi trường, nó có thể khiến khách hàng của công ty xà phòng thân thiện với môi trường xa lánh, những người không muốn hỗ trợ một công ty không có trách nhiệm với môi trường. Thế tiến thoái lưỡng nan về sa thải Hợp nhất hai doanh nghiệp thường là một phương pháp tốt để giảm lực lượng lao động của hai tổ chức. Ví dụ, một công ty có thể kết hợp hai văn phòng của mình thành một và giảm số lượng nhân viên thực hiện các nhiệm vụ giống nhau. Mặc dù điều này có thể tiết kiệm chi phí cho công ty, nhưng nó cũng có thể có tác động tiêu cực đến nhân viên. Nhân viên có thể trở nên lo sợ bị mất việc và có thể mất niềm tin vào tổ chức. Điều này có thể làm giảm động lực của nhân viên và giảm năng suất. Mặt khác, các nhà kinh tế khác có thể cho rằng sự 'phá hủy sáng tạo' này sẽ chỉ dẫn đến mất việc làm tạm thời và những người thất nghiệp sẽ tìm được việc làm mới trong các công ty hiệu quả hơn. Giá tiêu dùng cao hơn Việc hợp nhất có thể làm giảm sự cạnh tranh và tạo ra sức mạnh độc quyền cho công ty mới. Với ít cạnh tranh hơn và thị phần lớn hơn, công ty mới thường có thể tăng giá cho người tiêu dùng Ví dụ, có sự phản đối việc sáp nhập giữa British Airways (tập đoàn mẹ IAG) và BMI.11 Việc sáp nhập này sẽ mang lại cho British Airways tỷ lệ các chuyến bay rời Heathrow thậm chí còn cao hơn và do đó có nhiều khả năng để đặt giá cao hơn. Việc hợp nhất doanh nghiệp thường phải cân bằng giữa việc tăng giá với khả năng sa thải để ngăn chặn chi phí tiêu dùng cao. 3.4. Thực trạng của các hoạt động M&A tại Việt Nam. Sự hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước vào nền kinh tế thế giới đang mở ra những cơ hội mới cho hoạt động M&A.

11 Tham kh ảo Pros and Cons of Mergers 7

Một yếu tố khác bao gồm áp lực lớn của chính phủ trong việc tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước để đáp ứng các yêu cầu của các hiệp định thương mại đã ký, đặc biệt là Hiệp định Thương mại Tự do EU - Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/8/2020. Các dấu hiệu khuyến khích đầu tư nước ngoài bao gồm:  Cải cách các chính sách để cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận rộng rãi hơn.  Thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất của Cộng đồng Kinh tế ASEAN.  Việc ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA), bao gồm FTA Việt Nam EU và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).  Dân số siêu giàu của Việt Nam đang tăng nhanh hơn bất kỳ nơi nào khác và đang trên đà tiếp tục dẫn đầu mức tăng trưởng trong thập kỷ tới.  Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước sẽ tăng tốc. Sự ra đời của Luật Đầu tư mới, Luật Doanh nghiệp, Nghị quyết số 42 về xử lý nợ xấu và các luật, chính sách khác đang tạo ra một môi trường pháp lý hoàn thiện cho đầu tư, thương mại nói chung và thị trường M&A nói riêng. Tuy nhiên, các yếu tố sau cũng ảnh hưởng đến giao dịch M&A:  Các cơ quan cấp phép địa phương giải thích và thực hiện khác nhau đối với các điều ước quốc tế như Cam kết WTO của Việt Nam.  Các thủ tục cấp phép khác nhau được áp dụng cho các loại giao dịch khác nhau (ví dụ: đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và công ty trong nước, công ty đại chúng và công ty tư nhân và để mua cổ phần của nhà nước hoặc cổ phần tư nhân). Mặc dù các rào cản về luật pháp và quản trị, cùng với bất ổn vĩ mô và sự thiếu minh bạch của thị trường vẫn là mối quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư, các thương vụ M&A tại Việt Nam vẫn được kỳ vọng là một trong những kênh gia nhập thị trường chủ chốt, hiệu quả. Các xu hướng dự kiến chính trong thị trường M&A Việt Nam bao gồm:

8

 Tái cấu trúc ngân hàng.  Mua lại và chống mua lại, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản.  Đầu tư của Hàn Quốc, Nhật Bản và Thái Lan vào Việt Nam thông qua các giao dịch M&A.  Cải cách các doanh nghiệp nhà nước. 3.5. Vấn đề pháp lý của hoạt động M&A. Tại Việt Nam, các giao dịch M&A 12 thường diễn ra dưới hình thức mua lại cổ phần hoặc tài sản, trong đó giao dịch mua lại cổ phần nhiều hơn giao dịch mua tài sản. Các thương vụ mua lại cổ phần của người mua nước ngoài thường được cấu trúc như các khoản đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Nhà đầu tư mới có thể: - Mua cổ phần hoặc phần vốn góp từ cổ đông hiện hữu trong mục tiêu (ví dụ: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, v.v.). - Đăng ký nhận cổ phiếu mới phát hành của mục tiêu (đối với công ty cổ phần). - Thực hiện góp vốn tiếp theo mục tiêu (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn). Trong trường hợp giao dịch tài sản, người mua nước ngoài nói chung phải thành lập một công ty con mới tại Việt Nam. Ngoài ra, các giao dịch M&A cũng có thể diễn ra dưới hình thức hợp nhất. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các loại hình cấu trúc doanh nghiệp mà các nhà đầu tư có thể sử dụng khi thực hiện các giao dịch M&A. Ngoài ra, Luật Đầu tư 2014 là luật đầu tiên điều chỉnh các giao dịch M&A và quy định rõ rằng các giao dịch đó không cần phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Bây giờ, nhà đầu tư nước ngoài phải xin phép Sở Kế hoạch và Đầu tư địa phương về giao dịch nếu: Công ty mục tiêu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Đầu tư dẫn đến tỷ lệ sở hữu nước ngoài của công ty mục tiêu từ 51% trở lên (cụ thể từ dưới 51% đến hơn 51% và từ 51% đến trên 51%). Trong các trường hợp khác, công ty mục tiêu chỉ cần đăng ký thay đổi thành viên, cổ phần tại Phòng Đăng ký kinh doanh. Sự thay đổi này đã chấm dứt nhiều năm bấp bênh và thất vọng mà các

12 Tham kh ảo Public Mergers and Acquisiton in Viet Nam 9

nhà đầu tư nước ngoài phải đối mặt khi tìm cách thâm nhập thị trường Việt Nam hoặc mở rộng thông qua các giao dịch M&A.

10

KẾT LUẬN Có thể nói, thỏa thuận của hai bên công ty về hợp nhất mới chỉ là sự khởi đầu. Con đường hợp nhất hai tổ chức vẫn còn rất nhiều ràn cản. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về mua bán, hợp nhất doanh nghiệp đang bộc lộ nhiều bất cập như: chưa có quy định cụ thể về chủ thể có quyền mua doanh nghiệp không thuộc sở hữu 100% vốn của nhà nước; khái niệm nhà đầu tư nước ngoài và việc áp dụng các quy định pháp luật về thủ tục mua bán doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài được hiểu và thực thi khác nhau; các tiêu chí về kiểm soát mua bán doanh nghiệp chưa thiết thực... Thực trạng đó dã ảnh hưởng đến việc thu hút hoạt động mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam và đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện pháp luật về mua bán doanh nghiệp. Để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hợp nhất doanh nghiệp ở Việt Nam, cần phải hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp nhất doanh nghiệp; Nhà nước phải tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các định chể tài chính, tổ chức tư vấn chuyên nghiệp nhằm thực hiện vai trò tư vấn, trung gian kết nối và giúp đỡ các bên mua bán doanh nghiệp thực hiện thành công các thương vụ mua bán, hợp nhất doanh nghiệp.

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Doanh nghiệp 2020 - Số 59/2020/QH14 - 17/06/2020. 2. (2020), “Mua bán và sáp nhập ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính. 3. (2021), “Benefits of Mergers and Acquisitions”, Economy Watch. 4. Adam Hayes (2021), “What are Mergers and Acquisitions (M&A)?”, Investopedia. 5. Christina Majaski (2021), “Mergers and Acquisitions: What's the Difference?”, Investopedia. 6. Laura Carroll (2017), “Advantages and Disadvantages of Conglomerate Mergers”, Bizfluent. 7. Mua bán và sáp nhập (M&A) (2021), Wikipedia. 8. Tạ Thị Bích Thủy (2020), “Quy định pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính. 9. Trần Thị Bảo Ánh (2014), Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr.5. 10.

Tejvan Pettinger (2019), “Pros and Cons of Mergers”, Economicshelp.

11.

Wendel Clark (2018), “The disadvantages of Merging Companies”,

Bizfluent.

12

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................2 1. Đặt vấn đề............................................................................................................2 2. Khái niệm............................................................................................................. 2 2.1. Khái niệm về hợp nhất doanh nghiệp (Mergers)........................................2 2.2. Khái niệm M&A............................................................................................ 2 2.3. Các hình thức của M&A...............................................................................4 3. Bàn luận về quy định của pháp luật về hợp nhất doanh nghiệp......................5 3.1. Quy định của pháp luật về hợp nhất và mua lại doanh nghiệp.................5 3.2. Lợi ích của hợp nhất doanh nghiệp.............................................................5 3.3. Những vấn đề pháp lý chung trong hợp nhất doanh nghiệp......................6 3.4. Thực trạng của các hoạt động M&A tại Việt Nam.....................................8 3.5. Vấn đề pháp lý của hoạt độn...


Similar Free PDFs