BÁO CÁO CUỐI KỲ CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP PDF

Title BÁO CÁO CUỐI KỲ CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
Author Vân Yến
Course International business
Institution Đại học Tôn Đức Thắng
Pages 29
File Size 694.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 226
Total Views 585

Summary

Download BÁO CÁO CUỐI KỲ CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ

Giảng viên hướng dẫn: PHẠM THỊ NGÂN Sinh viên thực hiện: PHAN THỊ YẾN VÂN Mã số sinh viên: 72000776

TP HCM, NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2020

MỤC LỤC Lời mở đầu…………………………………………………….………….………1 Chương 1. Tự đánh giá về năng lực bản thân…………………………………….3 Chương 2. Xác định mục tiêu nghề nghiệp……………………………….............8 Chương 3. Nghiên cứu công việc…………………………………………..……13 Chương 4. Quyết định nghề nghiệp bản thân……………………………………15 Chương 5. Lập kế hoạch thực hiện………………………………………………17 Lời kết……………………………………………………………………………25 Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………….............26

LỜI MỞ ĐẦU Đối với sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, nền kinh tế đóng vai trò quyết định bậc nhất. Cùng với xu hướng hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế được lấy làm chiến lược trọng tâm của mỗi đất nước bởi vì “Nền kinh tế phát triển sẽ là nền tảng vững chắc để một quốc gia tiến hành hội nhập với thế giới. Sự buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia chính là cầu nối để thực hiện quá trình toàn cầu hóa.” [1] Tác giả, lúc bấy giờ chỉ là một học sinh cấp ba, đã tìm ra được ước mơ, sở thích của mình trong lĩnh vực kinh doanh, nhận thức rõ tầm quan trọng của nền kinh tế và những cơ hội nghề nghiệp mà ngành Kinh doanh quốc tế - ngành của thời hội nhập mang lại mà đã chọn ngành học này để theo đuổi trong suốt bốn năm đại học tiếp theo. Về mặt khách quan, ngành Kinh doanh quốc tế đưa đến cho người học cơ hội nghề nghiệp đa dạng. Sau khi mở cửa thị trường, Việt Nam là điểm đến mới của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, cũng như có nhiều nhà đầu tư Việt Nam mạnh dạn đầu tư ra thế giới: năm 2018, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam đạt gần 480 tỷ USD[2]. Nhu cầu về nguồn nhân lực vì thế cũng tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo với những kiến thức chuyên môn liên quan đến ngành Kinh doanh quốc tế. Ngoài ra, học ngành này, sau khi ra trường, sinh viên nói chung và tác giả nói riêng có thể trải nghiệm một môi trường quốc tế năng động. Phần lớn doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam hay doanh nghiệp Việt Nam có thị trường hướng tới nước ngoài đều xây dựng cho nhân viên một môi trường doanh nghiệp chuyên nghiệp theo các tiêu chí: coi trọng yếu tố con người, văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, có chiến lược phát triển rõ ràng và môi trường thân thiện. Bên cạnh đó, tiềm năng thu nhập sau khi ra trường là một trong những yếu tố tạo động lực cho sinh viên nói chung và tác giả nói riêng chọn học ngành này. Mức lương cơ bản của một chuyên viên kinh doanh quốc tế ở trong doanh nghiệp Việt Nam khi mới ra trường dao động trong khoảng 8 triệu đến 10 triệu và có thể lên đến 15 triệu[3], mức lương của một thạc sĩ kinh doanh ở doanh nghiệp Châu Á – Thái Bình Dương rơi vào 85900USD[4]. Về mặt chủ quan, tác giả từ nhỏ đã có niềm yêu thích đặc biệt với kinh doanh và luôn mong muốn được gặp gỡ, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa, đặc biệt là nền kinh tế của các quốc gia trong và ngoài khu vực. Trong khi đó, ngành Kinh doanh quốc tế đào tạo các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về kinh doanh, tạo cho sinh viên sự tự tin để

1

có thể thành công trong môi trường kinh doanh toàn cầu. Vì thế, chọn học ngành Kinh doanh quốc tế cũng như một chiếc thang nâng bước tác giả chạm tới ước mơ của mình. Để không đi ngược lại ước mơ, không “phụ lòng” sự lựa chọn của mình, tác giả viết tiểu luận “Chuyên đề định hướng nghề nghiệp trong kinh doanh quốc tế” để có thể nhìn nhận năng lực bản thân từ đó vạch ra con đường đúng đắn nhất để đạt được những mục tiêu nhất định trong năm năm sau khi ra trường.

2

Chương 1. Đánh giá năng lực bản thân Tự đánh giá bản thân là một khả năng mà bất kì ai cũng cần sở hữu, đặc biệt là sinh viên nói chung và tác giả nói riêng. Với việc tự nhận định được khả năng của bản thân, ta có thể tìm ra được điểm mạnh để phát triển và triệt tiêu đi điểm yếu, từ đó nâng cao giá trị của bản thân. Qua việc xác định được ta tốt ở phần nào và không tốt ở phần nào, ta còn có thể dễ dàng tìm kiếm và chọn lọc ra những công việc phù hợp. Có thể thấy, khả năng tự đánh giá năng lực bản thân quyết định đến thành công của một con người. Một cách chính xác nhất để tự đánh giá bản thân mình đó chính là đặt câu hỏi. Để nhìn nhận bản thân chính xác nhất, tác giả đã tự trả lời các câu hỏi liên quan đến sở thích, kỹ năng, giá trị sống và tính cách – những yếu tố tác động trực tiếp tới năng lực của bản thân. Qua việc trả lời các câu hỏi trên, tác giả vận dụng cách thức phân tích SWOT: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) để đánh giá được năng lực cá nhân của mình. 1.1. (S)trengths - Điểm mạnh: Điểm mạnh của bản thân mà tác giả coi trọng nhất và luôn cố gắng duy trì đó là kiên trì với những gì mình theo đuổi. Cụ thể ở học kì này, tác giả đã nỗ lực không ngừng để tiếp thu kiến thức mới từ môn Toán kinh tế trong khi đó Toán học không phải là sở trường của tác giả. Ngoài ra, đức tính kiên trì, luôn cố gắng học hỏi cũng giúp tác giả tự học cách sử dụng các phần mềm Adobe Photoshop1 hay Wordpress2. Bên cạnh đó, tác giả còn có tính cách dễ dàng linh hoạt thích ứng với mọi hoàn cảnh. Tác giả xa nhà từ sớm khi theo học tại một trường cấp ba nội trú và điều đó dường như khác hẳn cuộc sống trước đây, thế nhưng tác giả vẫn cố gắng thay đổi, thích nghi rất nhanh với môi trường mới. Tính cách linh hoạt thay đổi để thích ứng còn giúp tác giả làm quen với việc tự học ở trường cấp ba, điều mà ở những năm trung học cơ sở còn xa lạ với tác giả. Ngoài ra, tác giả có kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng vô cùng cần thiết ở một nhân viên mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng yêu cầu. Với việc luôn đề cao tầm quan trọng của sự hợp tác giữa con người với con người trong cộng đồng cùng tính cách hòa đồng, 1

Phần mềm chỉnh sửa đồ họa được phát triển và phát hành bởi hãng Adobe Systems ra đời vào năm 1988 trên hệ máy Macintosh. 2 Hệ thống xuất bản blog viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP và sử dụng MySQL database.

3

tác giả luôn làm việc tốt với người khác trong các cuộc trò chuyện, cuộc hợp hay các dự án hợp tác. Khi làm việc nhóm, tác giả luôn tích cực chia sẻ ý tưởng và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, tác giả luôn đặt lợi ích của cả nhóm lên hàng đầu thay vì lợi ích của cá nhân, vì thế tác giả luôn trợ giúp và tôn trọng ý kiến đóng gớp của người khác. Một điểm mạnh của bản thân tác giả khác là khả năng viết lách. Tác giả yêu thích việc viết lách ở độ tuổi khá nhỏ khi bắt đầu sưu tầm những quyển nhật kí và hình thành thói quen viết nhật kí mỗi ngày. Với khả năng viết lách này, tác giả có thể ghi mắt trong nhà tuyển dụng bằng một CV 1 hấp dẫn hay với tư cách là một nhân viên, các ý tưởng, đề xuất của tác giả sẽ dễ dàng trình bày trên báo cáo đưa đến cấp trên. Thêm vào đó, tác giả có khả năng sử dụng Adobe Photoshop phiên bản cs3, cs6 và lập website trên giao diện Wordpress. Hiện tại, tác giả có thể sử dụng Photoshop để chỉnh sửa ảnh, thiết kế banner, poster, logo và phục vụ quá trình làm powerpoint để khiến bài thuyết trình trở nên hấp dẫn và chuyên nghiệp hơn. Bên cạnh đó, tác giả đã tự học và lập ra được blog online riêng cho bản thân mình. Khả năng thiết kế cùng kỹ năng lập blog sẽ được xem như là một lợi thế của tác giả trong học tập cũng như làm việc. 1.2. (W)eaknesses - Điểm yếu: Điểm yếu đầu tiên mà tác giả đang sở hữu đó chính là cầu toàn quá mức. Tính cách cầu toàn thái quá khiến tác giả làm việc không đúng tiến độ vì luôn tập trung vào từng chi tiết nhỏ. Ví dụ như khi thuyết trình, dù thời gian có hạn, nhưng vì sự cầu toàn, tác giả đã cặn kẽ đi vào từng vấn đề nhỏ và dẫn đến không kịp thời gian cho những nội dung còn lại. Sự cầu toàn còn khiến tác giả khó đưa ra những quyết định kịp thời bởi sự phân vân giữa mặt lợi và hại của quyết định đó mặc dù không có quyết định nào hoàn toàn là hoàn hảo. Bên cạnh đó, tác giả tự nhận thấy bản thân thiếu sót khả năng lãnh đạo. Trong lúc làm việc nhóm, tác giả chưa bao giờ là người dẫn dắt, lãnh đạo và duy trì tiến độ của một cuộc họp hay một dự án nào. Tính cách ngại ngùng và chưa tự tin vào bản thân khiến tác giả khó tự ứng cử vào chức vụ đi đầu của một tổ chức. Một điểm yếu nữa của tác giả đó là thiếu sự đột phá trong suy nghĩ, ý tưởng. Là một người rập khuôn, các ý tưởng được tác giả đưa ra phần lớn hợp lý, phù hợp thế nhưng đều được nhận xét là an toàn, chưa bức phá. Ngược lại, tác giả cũng mất một 1 Viết tắt của cụm từ Curriculum Vitae nghĩ của nó sơ yếu lý lịch, nói cách khác là một văn bản sơ lược về bản thân hay còn gọi là lý lịch trích ngang.

4

khoảng thời gian để có thể nhìn nhận về một ý tưởng đột phá lạ lẫm với “vùng an toàn” của tác giả. Ngoài ra, tác giả thuộc tuýp người khó giữ gìn được các mối quan hệ xã giao. Trong cuộc sống, việc mở rộng và giữ gìn các mối quan hệ bên ngoài bên cạnh các mối quan hệ gia đình, bạn bè thân thiết rất quan trọng nhưng tác giả, người có thể dễ dàng kết bạn với người lạ khi làm việc nhóm lại khó có thể duy trì mối quan hệ đó khi đã hoàn thành xong công việc chung. Dường như khi làm việc, tác giả đã chỉ chú trọng vào vấn đề công việc mà không mở rộng chủ đề nói chuyện cùng người khác nên vì thế khi công việc kết thúc, cả hai đã rơi vào khoảng lặng vì thiếu chủ đề chung để tiếp tục duy trì mối quan hệ này. Cuối cùng, tác giả được nhiều người nhận xét là người dễ lo lắng, hay thất vọng về bản thân. Tác giả cũng tự nhận thấy điều này ở mình. Chỉ cần một sai lầm nhỏ lệch khỏi vòng tròn quỹ đạo mà bản thân đã vẽ ra từ trước cũng đủ làm tác giả hoảng loạn và lo lắng. Vì luôn sợ mắc sai lầm mà tác giả cũng suy nghĩ, phân tích quá nhiều, làm cho tâm trí bản thân mệt mỏi. Với tính cách này, tác giả sẽ tự đưa mình trải qua nhiều áp lực trong môi trường làm việc đầy khắc nghiệt. 1.3. (O)pportunities – Cơ hội: Đầu tiên, tác giả cảm thấy may mắn vì nhận được sự ủng hộ hết mình từ gia đình về cả mặt vật chất lẫn tinh thần. Được sinh ra trong một gia đình làm kinh doanh lâu đời vì thế tác giả đã nung nấu ước mơ kinh doanh từ nhỏ và dĩ nhiên, khi chọn theo học ngành Kinh doanh quốc tế, tác giả nhận được sự hỗ trợ của tất cả các thành viên trong gia đình. Đó như là một bước đệm lớn để tác giả hoàn thành lý tưởng của mình. Việc được theo học tại trường đại học Tôn Đức Thắng cũng đem đến cho tác giả một cơ hội lớn. Đại học mang tên Bác Tôn tạo cho sinh viên nói chung và sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế nói riêng một môi trường đào tạo chuyên nghiệp về cả kiến thức, thái độ lẫn ký năng với đội ngũ giảng viên dày dạn kinh nghiệm, cơ sở vật chất tiện nghi và đặc biệt cơ hội được tiếp cận với doanh nghiệp ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường. Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ đóng một vai trò quan trọng và thiết thực trong quá trình học tập của tác giả. Nhờ vào công nghệ, cụ thể là các thiết bị điện tử và đặc biệt là mạng Internet, tác giả có thể tra cứu thông tin một cách nhanh chóng để phục vụ cho việc tự học. Nguồn tài liệu mà Internet cung cấp rất đa dạng, tác giả không chỉ có thể tra cứu ở các tài liệu trong nước mà còn tham khảo các tài liệu ngoài nước, đến từ nhiều quốc gia khác.

5

Bên cạnh đó, nền kinh tế phát triển theo xu hướng hội nhập quốc tế cũng là một trong những cơ hội dành cho sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế nói chung và tác giả nói riêng trong việc tìm kiếm việc làm. Sự du nhập của nhiều công ty nước ngoài vào Việt Nam và mở rộng thị trường của các công ty Việt Nam ra nhiều khu vực khác đã đặt ra một nhu cầu nhân lực lớn, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao tốt nghiệp đại học chính quy. Cuối cùng, theo học và làm việc ở lĩnh vực này, tác giả có cơ hội tiếp xúc với nhiều nền văn hóa khác nhau. Thông qua trao đổi, mua bán, hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, tác giả có thể gặp gỡ nhiều người với nhiều quốc tịch khác nhau, làm quen với nhiều nền văn hóa với các bản sắc riêng. 1.4. (T)hreats - Thách thức: Được học tập tại trường đại học Tôn Đức Thắng vừa là một cơ hội tốt đẹp vừa là một thách thức đầy khó nhằn dành cho tác giả bởi yêu cầu đầu ra cao. Sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp ngoài thỏa mãn những yêu cầu về điểm học lực, điểm rèn luyện còn cần phải có chứng chỉ quốc tế tương đương IELTS1 5.0, chứng chỉ tin học MOS2 Word và Excel từ 750 trở lên. Điều này đòi hỏi tác giả ngoài học tập và tham gia các hoạt động của nhà trường còn cần phải trau dồi vốn tiếng anh và các kỹ năng cứng về công nghệ. Một thách thức đặt ra nữa dành cho tác giả đó là sự phát triển của Internet kèm theo sự lan truyền của những thông tin chưa được kiểm chứng. Mặc dù Internet cung cấp cho tác giả lượng kiến thức phong phú, thế nhưng không phải nguồn thông tin nào cũng được kiểm chứng và đảm bảo chính xác hoàn toàn. Vì thế, tác giả cần thật sự tỉnh táo biến Internet thành công cụ lành mạnh phục vụ cho việc tự học của mình. Với nền kinh tế hội nhập, nguồn nhân lực Việt Nam có thể cạnh tranh với nguồn nhân lực nước ngoài ngay tại sân nhà. Đây là một vấn đề chưa thật sự cấp bách ở thời điểm hiện tại, nhưng trong vài năm tới, người lao động Việt Nam, đặc biệt là người lao động trí thức tốt nghiệp Đại học chính quy có thể lép vế trước lao động trí thức đến từ các quốc gia khác bởi không đáp ứng đủ yêu cầu của nhà tuyển dụng. Một thách thức khác nữa mà quá trình hội nhập toàn cầu đặt ra là sự đồng hóa không phù hợp từ nhiều nền văn hóa khác nhau. Làm việc trong lĩnh vực kinh doanh 1 Viết tắt của International English Language Testing System, một hệ thống bài kiểm tra về khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh trải dài qua cả bốn kĩ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. 2 Viết tắt của Microsoft Office Specialist, nghĩa là chuyên gia tin học văn phòng, là chứng chỉ tin học quốc tế của Hoa Kỳ.

6

quốc tế, việc gặp gỡ, tiếp xúc với nhiều bản sắc văn hóa khác nhau vừa là một cơ hội, vừa là một rủi ro. Không phải nền văn hóa nào cũng phù hợp và đúng đắn để ta tiếp thu, học hỏi. Vì vậy, tác giả phải cần thật tỉnh táo sàn lọc và tiếp thu những gì thích hợp nhất để tránh biến cơ hội thành rủi ro. Bên cạnh đó, căn bệnh Covid-19 cũng đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế hội nhập. Neil Shearing1 tin rằng Covid-19 đang gây ra mối đe dọa ngắn hạn đối với kinh tế toàn cầu trong khi đó Phillip Inman2 nhận định hậu quả của cuộc khủng hoảng do Covid-19 gây ra có thể sẽ khó khăn và kéo dài. Ở Việt Nam, bóng ma Covid-19 đã và có thể sẽ khiến hoạt động sản xuất trì trệ, thương mại bị hạn chế, bán lẻ và dòng vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh nếu như không kiểm soát được tình hình dịch bệnh[5]. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm của sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế nói chung và tác giả nói riêng.

1 2

Nhà kinh tế học tại viện nghiên cứu Capital Economics. Biên tập viên kinh tế của Observer và nhà báo của tờ Guardian.

7

Chương 2. Xác định mục tiêu nghề nghiệp 1 Francie Laurrieu Smith đã chia sẻ “Điều quan trọng nhất về động lực là thiết lập mục tiêu. Bạn luôn luôn nên có một mục tiêu”. Vậy mục tiêu là gì? Theo Wikipedia2, mục tiêu là “một ý tưởng của tương lai, hoặc kết quả mong muốn của một người hay một nhóm người đã hình dung ra và cam kết để đạt được bằng những nỗ lực trong một hữu hạn thời gian, bằng cách đặt ra hạn chót”. Mục tiêu đóng vai trò quan trọng và thiết thực trên con đường thành công của mỗi người. Bằng việc đặt ra mục tiêu và quyết tâm đạt được nó, tác giả tự ra tạo động lực để hoàn thiện bản thân mình. Ngoài ra, vạch ra mục tiêu cũng như là vạch ra cho bản thân một lộ trình gần như là hoàn hảo để đi theo. Mục tiêu định hướng cho bản thân tác giả biết mình sẽ và sẽ phải làm gì thay vì bận rộn cho những việc vô bổ. Hiểu rõ tầm quan trọng của mục tiêu trong cuộc sống, tác giả lập ra bảng ghi lại mục tiêu của mình trong bốn năm học tập tại trường và hai năm sau khi tốt nghiệp theo nguyên tắc SMART: Specific (chi tiết), Measurable (đo lường được), Attainable (có thể đạt được), Relevant (thực tế), Time-bound (thời gian hoàn thành). Thời Nội dung Mục tiêu chung Mục tiêu cụ thể gian

Học kỳ 1

Học tập

Điểm trung bình Môn Pháp luật đại cương đạt 8.0; Toán học kỳ đạt 8.0 kinh tế đạt 8.5; Định hướng nghề nghiệp đạt 7.5

Rèn luyện

Điểm rèn luyện Đạt 20/20 các cột điểm học thuật, phong đạt 80 trào, công tác tình nguyện và không bị trừ điểm do vi phạm nội quy nhà trường

Ngoại ngữ

Nắm vững kiến Hiểu rõ về ngữ pháp, có vốn từ vựng nhất thức căn bản định, giao tiếp tiếng anh cơ bản

Kỹ năng

Thành

thạo

kỹ Sử dụng thành thạo Adobe Photoshop

1

Vận động viên điền kinh người Mỹ. Bách khoa toàn thư mở trực tuyến đa ngôn ngữ được sáng lập và duy trì bởi một cộng đồng biên tập viên tình nguyện và chạy trên nền tảng wiki. 2

8

năng cứng

Học kỳ 2

Học kỳ 3

Học

Học tập

Điểm trung bình Môn Kinh tế vi mô đạt 8.0; Thống kê trong học kỳ đạt 8.0 kinh doanh và kinh tế đạt 8.0; Triết học Mác - Lê Nin đạt 8.0

Rèn luyện

Điểm rèn luyện Đạt 20/20 các cột điểm học thuật, phong đạt 80 trào, công tác tình nguyện và không bị trừ điểm do vi phạm nội quy nhà trường

Ngoại ngữ

Đạt 85/100 cấp độ Đạt 55 điểm quá trình trên lớp, đạt 30 điểm Tiếng anh 2 trong kỳ thi cuối kỳ

Kỹ năng

Lấy được chứng Thi MOS Word đạt 800/1000 chỉ MOS Word

Học tập

Điểm trung bình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin đạt 8.0; học kỳ đạt 8.0 Kinh tế vĩ mô đạt 8.0, Luật công ty đạt 8.0; Nguyên lý quản trị đạt 8.0

Rèn luyện

Điểm rèn luyện Đạt 20/20 các cột điểm học thuật, phong đạt 80 trào, công tác tình nguyện và không bị trừ điểm do vi phạm nội quy nhà trường

Kỹ năng

Lấy được chứng Thi MOS Excel đạt 750/1000 chỉ MOS Excel

Ngoại ngữ

Đạt 90/100 cấp độ Đạt 60 điểm quá trình trên lớp, đạt 30 điểm Tiếng anh 3 trong kỳ thi cuối kỳ

Học tập

Điểm trung bình Chủ nghĩa Xã hội khoa học đạt 8.0; Kỹ học kỳ đạt 8.0 thuật nghiệp vụ ngoại thương đạt 8.0; Luật thương mại quốc tế đạt 8.5; Nguyên lý kế toán đạt 8.5; Nguyên lý Marketing đạt 8.5; Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh đạt 8.0; Quản trị nguồn nhân lực đạt 8.0

9

kỳ 4

Rèn luyện

Điểm rèn luyện Đạt 20/20 các cột điểm học thuật, phong đạt 80 trào, công tác tình nguyện và không bị trừ điểm do vi phạm nội quy nhà trường

Ngoại ngữ

Đạt 200 điểm cấp Đạt 70 điểm phần nghe, 70 điểm đọc hiểu, độ HSK1 3 60 điểm phần viết Lấy được chứng Đạt 6.0 Reading, 5.5 Speaking, 5.5 chỉ Ielts 6.0 Writing, 6.0 Listening

Học kỳ 5

Học tập

Điểm trung bình Môn Kinh doanh quốc tế đạt 8.0; Lịch sử học kỳ đạt 8.0 Đảng cộng sản Việt Nam đạt 8.0; Quản trị tài chính đạt 8.0; Quản trị văn phòng đạt 8.0; Thương mại điện tử đạt 8.0; Tư tưởng Hồ Chí Minh đạt 8.0; Vận tải bảo hiểm trong ngoại thương đạt 8.0

Rèn luyện

Điểm rèn luyện Đạt 20/20 các cột điểm học thuật, phong đạt 80 trào, công tác tình nguyện và không bị trừ điểm do vi phạm nội quy nhà trường

Ngoại ngữ

Đạt 200 điểm cấp Đạt 70 điểm phần nghe, 70 điểm đọc hiểu, độ HSK 4 60 điểm phần viết Cấp độ Ielts đạt Đạt 6.5 Reading, 6.0 Speaking, 6.0 6.5 Writing, 6.5 Listening

Học

Học tập

Điểm trung bình Chiến lược kinh doanh quốc tế đạt 8.0; học kỳ đạt 8.0 Nghiệp vụ hải quan đạt 8.0; Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu đạt 8.0; Quản trị quốc tế đạt 8.0; Quản trị tài chính quốc tế đạt 8.0; Thanh toán quốc tế đạt 8.0

Rèn

Điểm rèn luyện Đạt 20/20 các cột điểm học thuật, phong trào, công tác tình nguyện và không bị trừ

1 Một bài thi tiêu chuẩn duy nhất đánh giá trình độ tiếng Trung Quốc dành cho người nước ngoài mà không sử dụng tiếng Trung là ngôn ngữ mẹ đẻ hoặc dành cho người Trung Quốc sinh sống ở nước ngoài.

10

kỳ 6

luyện

đạt 80

điểm do vi phạm nội quy nhà trường

Ngoại ngữ

Đạt 200 điểm cấp Đạt 70 điểm phần nghe, 70 điểm đọc hiểu, độ HSK 5 60 điểm phần viết Lấy được chứng Đạt ...


Similar Free PDFs