Báo cáo đề tài thị trường - KTCT PDF

Title Báo cáo đề tài thị trường - KTCT
Course International Business
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 12
File Size 268.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 9
Total Views 148

Summary

ĐẠI HỌC UEHTRƯỜNG KINH DOANHKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊBẢNG BÁO CÁOTP Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 3 năm 2022ĐẠI HỌC UEHTRƯỜNG KINH DOANHKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊBẢNG BÁO CÁOMôn học: Kinh tế chính trị Mác-LêninĐề tài: Thị trường: khái niệm & các yếu tố cấu thành thị trường;phân khúc thị trường; vai trò, ch...


Description

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BẢNG BÁO CÁO

TP Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 3 năm 2022

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BẢNG BÁO CÁO Môn học: Kinh tế chính trị Mác-Lênin Đề tài: Thị trường: khái niệm & các yếu tố cấu thành thị trường; phân khúc thị trường; vai trò, chức năng của thị trường & sự vận hành kinh tế thị trường. Giảng viên: Vũ Anh Tuấn Mã lớp học phần: POL510024 Nhóm: 3 Khóa – Lớp: K47 - 22D1POL51002427

TP Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 3 năm 2022

Danh sách thành viên nhóm 3 1.Thái Bảo Trâm - 31211023542 2.Trương Thị Hoài Ân - 31211021206 3.Hồ Kim Quý - 31211021437 4.Huỳnh Hoàng Nhi - 31211021385 5.Huỳnh Tấn Phát - 31211025830 6.Trương Ngọc Khánh - 31211023528 7.Nguyễn Lâm Thanh Ngân - 31211025647 8.Lê Tuấn Kiệt - 31211027741 9.Võ Lê Linh - 31211024975 10.Lê Thị Hậu - 31211026437 11.Lê Thùy Trang - 31211022627 12.Phan Tuệ Thư - 31211021490 13.Lê Phạm Mai Hương - 31211021295 14.Vũ Mạnh Cường - 31211021227 15.Đặng Kim Ngân - 31211025537 16.Cao Ngọc Hà - 31211025561 17.Ngô Thu Nga - 31211024357 18.Nguyễn Hà Thương - 31211025932 19.Nguyễn Thị Thanh Ngân - 31211025585 20.Nguyễn Thị Thục Oanh - 31211022575 21.Phạm Thị Ngọc Châu - 31211021215 22.Trần Lan Phương - 31211022845 23.Tào Quang Tâm - 31211024976 24.Huỳnh Cẩm Tiên - 31211026690 25.Phạm Thị Trúc Linh - 31211025495 26.Võ Quang Khải - 31211023375 27.Nguyễn Thị Quỳnh Trang - 31211021500 28.Võ Việt Phương Thảo - 31211022951 29.Lâm Quang Vinh - 31211022521

1.

Mục lục 1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THỊ TRƯỜNG 1.1 Khái niệm thị trường 1.2 Phân loại thị trường. 1.3 Một số hình thái của thị trường. 1.4 Các yếu tố cấu thành thị trường. 2. PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG 2.1 Phân khúc thị trường là gì? 2.2 Nguyên nhân phải phân khúc thị trường? 2.3 4 phương pháp phân khúc thị trường: 2.4 5 yếu tố để phân khúc thị trường hiệu quả: 2.5 7 tiêu chuẩn để chọn phân khúc thị trường: 3. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG 3.1 Vai trò của thị trường 3.2 Chức năng của thị trường 4. VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG 4.1 Khái niệm 4.2 Hình thức

1. KHÁI NIỆM & CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THỊ TRƯỜNG.1.1 1.1 Khái niệm thị trường. Thị trường là môi trường cho phép người mua và người bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên về cung và cầu. Và thị trường ra đời gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Theo nghĩa hẹp: thị trường là nơi diễn ra trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế với nhau biểu hiện cụ thể như: chợ, cửa hàng tiện lợi, siêu thị, cửa hàng lưu động, … Theo nghĩa rộng: thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Mà các mối quan hệ chủ yếu ở đây là: cung – cầu, hàng – tiền, hợp tác - cạnh tranh, …

1.2 Phân loại thị trường. A. Dựa vào mục đích sử dụng hàng hóa: Thị trường tư liệu sản xuất: máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên liệu, nhiên liệu…Thị trường tư liệu tiêu dùng: các nhu yếu phẩm phục vụ đời sống con người. Hai thị trường này còn có sự giao thoa nhau. VD: thịt lợn là TLTD của người dân nhưng là TLSX của các nhà máy chế biến đồ hộp.

B. Dựa vào đầu vào, đầu ra của sản xuất:

Sự phân biệt này chỉ có tính chất tương đối. VD: Xăng là TT đầu ra của các nhà máy lọc dầu nhưng là TT đầu vào của quá trình sản xuất khác.

C. Dựa vào phạm vi hoạt động:

Thị trường trong nước: Nơi diễn ra mọi hoạt động mua bán trong phạm vi quốc gia, là thị phần của thị trường quốc tế, chịu sự biến động, chi phối của tình hình thị trường khu vực và thị trường thế giới. Với xu thế hợp tác bình đẳng hiện nay, rất ít thị trường quốc gia tồn tại độc lập mà ít nhiều hội nhập vào thị trường thế giới. Thị trường quốc tế: Nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán giữa các quốc gia, là nơi các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia tham gia kinh doanh, giao lưu kinh tế chính trị, xã hội và là nơi quyết định giá cả quốc tế.

D. Dựa vào tính chuyên biệt:

Căn cứ vào tính chuyên biệt có thể chia thị trường gắn với các lĩnh vực khác nhau ( như TT gạo, TT xăng dầu...).

E. Dựa vào tính chất và cơ chế vận hành:

Gồm có thị trường tự do, cạnh tranh (cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo), độc quyền…

1.3 Một số hình thái của thị trường: A. Thị trường tự do. Là thị trường được tự do hoạt động mà không có sự can thiệp của chính phủ,

nhưng nếu hoạt động của các chủ thể tham gia trong thị trường này ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường thì chính phủ sẽ can thiệp ở một mức độ nhất định.

B. Thị trường tiền tệ. Được xem là loại thị trường lớn nhất trên thế giới, hoạt động 24/7, có sự tham gia của nhiều đối tượng trên thế giới từ chính phủ, ngân hàng, nhà đầu tư, người tiêu thụ, mua bán tiền tệ. Khách thể của thị trường này là tiền tệ, được giao dịch, trao tay liên tục.

C. Thị trường chứng khoán. Là nơi diễn ra các giao dịch cổ phiếu của các công ty, luôn là thị trường rất sôi động, tính phức tạp cao, khó kiểm soát. Hiện nay, hầu hết các giao dịch chứng khoán đều được thực hiện qua mạng lưới điện tử.

D. Thị trường hàng hóa. Là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của con người. Có thể phân loại sản phẩm trên thị trường hàng hóa thành: Sản phẩm liên quan đến nguồn năng lượng: dầu, khí đốt, than đá... Những loại hàng hóa mềm và ngũ cốc: lúa mì, đậu nành, cà phê, cacao... Hàng hóa tài chính: trái phiếu…

1.4 Các yếu tố cấu thành thị trường. A. Yếu tố chủ thể tham gia vào thị trường: Gồm có bên mua, bên bán, bên môi giới thứ ba và các chủ thể được nhà nước trao quyền để quản lý. Người mua là người có nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống. Người bán là người sở hữu các sản phẩm, dịch vụ đó Trong đó bên môi giới thực hiện là bên trung gian, thực hiện các chức năng tư vấn, hỗ trợ trong giao dịch của bên mua và bên bán. Bên môi giới thường có mặt trong các loại giao dịch như, chứng khoán, bất động sản… Cơ quan được nhà nước trao quyền để quản lý như các cơ quan quản lý thị trường sẽ giám sát các hoạt động giao dịch trên thị trường, đảm bảo cho hoạt động giao dịch đúng theo nội dung quy định của pháp luật đối với đối tượng giao dịch đó.

B. Yếu tố khách thể của thị trường:

Là những lợi ích, kết quả mà các chủ thể muốn có được khi thực hiện giao dịch, có thể là các giá trị hữu hình như tiền, hàng hóa, nhà đất… Hay các giá trị vô hình như sức lao động, dịch vụ…

C. Yếu tố giá cả:

Mức giá cả được xác định dựa trên nhu cầu cung – cầu trên thị trường. Trường hợp cung lớn hơn cầu, thì khi đó dẫn đến tình trạng hàng hóa, dịch vụ mất giá, giá cả trên thị trường sẽ có xu hướng giảm. Nếu cung nhỏ hơn cầu, tức là nguồn cung cấp không đáp ứng được hết nhu cầu thì khi đó giá thành của hàng hóa, dịch vụ sẽ tăng cao.

2. PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG 2.1 Phân khúc thị trường là gì? Phân khúc thị trường (Market segmentation) là chia thị trường thành nhiều khúc nhỏ hơn, mỗi phân khúc thị trường là tập hợp những đối tượng khách hàng chung nhận thức, thị hiếu cũng như nhu cầu về sản phẩm/dịch vụ.



2.2 Nguyên nhân phải phân khúc thị trường? Nhu cầu của thị trường rộng lớn, tiềm lực của DN có giới hạn và để phục vụ tốt hơn.

2.3 4 phương pháp phân khúc thị trường: A. Theo địa lý

Chúng ta có thể chia thị trường ra là thị trường phục vụ trong nước, ngoài nước, vùng miền, thành thị, nông thôn.

B. Theo nhân khẩu học Ta chia thị trường đó theo các yếu tố nhân khẩu học ví dụ như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, quy mô gia đình, dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, tôn giáo, thế hệ,… để phân khúc thị trường

C. Theo tâm lý tiêu dùng và theo hành vi.

Phân thị trường thành những nhóm khác nhau dựa theo các tiêu chí về lối sống, tầng lớp xã hội, cá tính, thị hiếu của người tiêu dùng,…

D. Phân khúc theo hành vi tiêu dùng:

Kiến thức, thái độ, sự sẵn lòng mua sản phẩm, Thời gian mua hàng, số lượng mua, tần suất sử dụng, bao lâu thì họ sẽ sử dụng hết số lượng hàng hóa của chúng ta. Lợi ích khách hàng tìm kiếm, phản ứng đối với sản phẩm.

2.4 5 yếu tố để phân khúc thị trường hiệu quả: A. Có thể đo lường được Đo lường được bằng quy mô, sức mua của phân khúc đó là như thế nào, đặc điểm và thị hiếu của phân khúc đó chúng ta cũng có thể đánh giá được.

B. Có thể tiếp cận được Nếu phân khúc thị trường mà chúng ta hoạch định ra không thể tiếp cận, không thể quảng bá, bán hàng, phân phối cho họ được thì phân khúc đó là không có hiệu quả. Cho nên khi chọn một phân khúc thì phân khúc đó phải có cách thức tiếp cận và phục vụ cho khách hàng ở phân khúc đó. C. Đủ lớn Lý do phân khúc phải đủ lớn là để nó có khả năng sinh lợi nhuận. Ta sẽ có được nhiều khách hàng mua sản phẩm và phân khúc đó phải đủ lớn để có khả năng bù đắp lại số chi phí mà chúng ta đã bỏ ra để ta tiếp cận, quảng bá và khuyến mãi hoặc phân phối phục vụ cho khách hàng trong phân khúc đó.

D. Khác biệt hóa Nếu các phân khúc đều có phản ứng khác nhau với các thị trường Marketing mix khác nhau thì cái phân khúc đó là vô ích và chúng ta không cần phải phân chia.

Ví dụ: Phân khúc đối với sản phẩm là nước hoa, khi chúng ta tung ra các chương trình quảng bá, khuyến mãi mà cái nhu cầu của khách hàng nam và nữ là như nhau, không tăng đột biến thì điều đó có nghĩa là chúng ta không nên chia phân khúc này ra. E. Khả thi Nghĩa là phân khúc này chúng ta có thể thực hiện được trên thực tế. Doanh nghiệp cần phải có đủ khả năng (về tài chính, về nhân lực, về con người) để có thể phục vụ khách hàng trong phân khúc đó. Chúng ta cần phải phân tích được tất cả các yếu tố để ta có thể tiếp cận và phục vụ phân khúc đó một cách tốt nhất.

2.5 7 tiêu chuẩn để chọn phân khúc thị trường: A. Số lượng và tiềm năng chi tiêu của khách hàng trong phân khúc Số lượng khách hàng trong phân khúc đó có nhiều hay không và cần xem xét tiềm năng chi tiêu của khách hàng trong phân khúc đó là bao nhiêu và liệu rằng giá cả sản phẩm mà chúng ta đưa ra thì có phù hợp với khả năng chi tiêu của khách hàng trong phân khúc đó hay không.

B. Khả năng doanh nghiệp và chi chi phí tiếp cận khách hàng trong phân khúc. Là khả năng doanh nghiệp, tiềm lực tài chính, tiềm lực về nhân sự, về tổ chức, về con người, về Marketing… và cái chi phí để tiếp cận khách hàng trong phân khúc đó là cao hay thấp để doanh nghiệp có thể đáp ứng các chi phí về phân phối, tiếp cận, quảng bá khách hàng.

C. Tình hình cạnh tranh hiện tại trong phân khúc Nếu trường hợp chúng ta thấy phân khúc nào đó tình hình cạnh tranh khá là ít, ít có đối thủ cạnh tranh thì việc tham gia phân khúc sẽ thuận lợi và phân khúc đó khá tiềm năng để doanh nghiệp đầu tư vào. Và ngược lại, nếu phân khúc đó có quá nhiều đối thủ manh thì công ty nên cân nhắc lại việc tham gia phân khúc này.

D. Mức độ thỏa mãn của khách hàng với sản phẩm / dịch vụ hiện tại Trường hợp một phân khúc nào đó cũng có nhiều đối thủ đưa ra nhiều sản phẩm nhưng khách hàng vẫn chưa được thỏa mãn, họ muốn có được sản phẩm nào đó độc đáo thú vị hơn thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc là phân khúc này khá tiềm năng để doanh nghiệp có thể cung cấp một sản phẩm mới chất lượng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Trong trường hợp ở một phân khúc mà ở đó đã có đối thủ đưa ra được sản phẩm thỏa mãn được mọi nhu cầu của khách hàng thì việc chúng ta tham gia cạnh tranh sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.

E. Mức tăng trưởng dự báo Thường thì những lĩnh vực nào có mức tăng trưởng dự báo cao như trên 2 con số, tỷ lệ tăng trưởng tốt là những phân khúc khá tiềm năng chẳng hạn như phân khúc đầu tư vào BĐS, đầu tư vào những lĩnh vực bán lẻ hoặc fast food thì đều có mức dự đoán tăng trưởng cao thi các nhà đầu tư sẽ tìm hiểu thông tin về các phân khúc đó để đầu tư bằng cách tìm kiếm thông tin trên mạng, báo chí để dựa vào đó nắm bắt thông tin đầu tư.

F. Khả năng sinh lợi tiềm tàng Khi đầu tư thì doanh nghiệp luôn luôn tìm suy nghĩ làm sao đạt được lợi nhuận cao nhất và có thể thu hồi lại vốn nhanh thì khả năng sinh lời của phân khúc, tỷ suất lợi nhuận là bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ tìm hiểu, tính toán và dự đoán được khả năng sinh lời của phân khúc để từ đó quyết định là có nên đầu tư vào phân khúc này hay không. G. Những rào cản khi tham gia phân khúc Những rào cản đó có thể là những phản ứng của đối thủ cạnh tranh để bảo vệ thị phần của họ hoặc những rào cản về chính trị, về luật pháp chẳng hạn như là chính phủ có những ràng buộc nhất định về điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh đầu tư về lĩnh vực nào đó, những điều kiện ràng buộc về vốn định hoặc cơ sở vật chất. Thì nếu những phân khúc nào có quá nhiều rào cản, khó khăn thì việc đầu tư vào phân khúc đó Doanh nghiệp cũng cần phải xem xét, cân nhắc một cách kỹ lưỡng hơn.

3. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG 3.1 Vai trò của thị trường A. Là động lực: Thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp phải luôn nắm bắt được các nhu cầu đó và định hướng mục tiêu hoạt động cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Vậy nên thị trường là động lực sản xuất, kích thích sự sáng tạo, phân bổ nguồn lực hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp.

B. Là điều kiện:

Thị trường chính là môi trường thuận lợi cho việc sản xuất hàng hoá, tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài ra, thị trường bảo đảm cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của mình và hướng dẫn sản xuất kinh doanh.Vậy thị trường là điều kiện của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

C. Là thước đo: Thị trường kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phương án hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và còn là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

3.2 Chức năng của thị trường A. Chức năng thừa nhận công dụng xã hội của hàng hóa và lao động đã chi phí để sản xuất ra nó. Việc bán hàng được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Và chức năng này được thể hiện ở chỗ hàng hóa có bán được hay không và bán với giá như thế nào. Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ được trên thị trường, tức là khi đó hàng hóa của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, lúc ấy sẽ tồn tại một số lượng khách hàng nhất định có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền để có hàng hóa đó nhằm thoả mãn nhu cầu và từ đó quá trình tái sản xuất của doanh

nghiệp được thực hiện. . Nếu hàng hóa không bán được . Nếu hàng hóa bán được và bán với giá bằng giá trị của nó . Nếu hàng hóa bán được với giá thấp hơn giá trị của nó Theo đó, thị trường chỉ thừa nhận những hàng hóa, dịch vụ nếu nó phù hợp với những đòi hỏi và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Những hàng hóa vô dụng, kém chất lượng, cung vượt qua cầu… thì sẽ không được thị trường chấp nhận.

B. Chức năng cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng. Trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất hàng hóa, chỉ có thị trường mới có chức năng thông tin. Chính phủ thông qua các thông tin thị trường để hoạch định các chính sách điều chỉnh kinh tế.

C. Chức năng điều tiết, kích thích hoạt động sản xuất và tiêu dùng.

Phải có những ứng xử, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường, nhờ đó sản xuất và tiêu dùng được điều tiết một cách hợp lý. Ngoài ra, thị trường còn hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng theo mục đích có lợi nhất nguồn nhân sách của mình.

4. VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG 4.1 Khái niệm

A. Cơ chế thị trường là quá trình tương tác giữa các chủ thể Cơ chế thị trường là quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể (hoạt động) kinh tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác định khối lượng và cơ cấu sản xuất.

B. Căn cứ vào giá cả thị trường, nhà sản xuất quyết định ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai

Căn cứ vào giá cả thị trường, nhà sản xuất quyết định ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Như vậy, cơ chế thị trường là hình thức tổ chức kinh tế, trong đó các quan hệ kinh tế tác động lên mọi hoạt động của nhà sản xuất và 1 người tiêu dùng trong quá trình trao đổi.

C. Cơ chế thị trường tự động phân bổ các nguồn lực Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học phúc lợi thì cơ chế thị trường là cách thức tự động phân bổ tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế. Đó là vì, khi mỗi nhà sản xuất đều căn cứ vào giá cả thị trường để có quyết định về sản xuất, sẽ không có sản xuất thừa, cũng sẽ không có sản xuất thiếu.

D. Quy luật cung cầu nắm giá trị cốt lõi của cơ chế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa người sản xuất và người tiêu dùng được vận hành do sự điều tiết của quan hệ cung cầu, các chủ thể tham gia thị trường luôn muốn mức tối thiểu trong hoạt động kinh tế là lượng cung tương đương lượng cầu, từ đó phúc lợi kinh tế được đảm bảo do không có tổn thất xã hội nhưng không phải lúc nào thị trường cũng đạt trạng thái cân bằng nêu trên.

E. Lợi nhuận là động lực của cơ chế thị trường Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ huy hoạt động của các chủ thể. Mọi hoạt động của các cá nhân trong xã hội chỉ nhằm phục vụ lợi ích của chính các cá nhân đó (hành vi tối đa hóa lợi nhuận), chứ không phải vì lợi ích cộng đồng. Tuy nhiên theo thuyết “Bàn tay vô hình” của Adam Smith với việc mỗi cá nhân chỉ quan tâm đến lợi ích của riêng cá nhân lại vô hình chung đã thúc đẩy sự phát triển lợi ích công đồng thông qua lao động, từ chính bản thân thị trường và cơ chế giá cả. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: 'lãi hưởng lỗ chịu', chấp nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự tuân theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp, nếu không sẽ bị đào thải.

F. Hạn chế của cơ chế thị trường

Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của mình, thì các điều kiện sau đây phải được thỏa mãn: thị trường phải có cạnh tranh hoàn hảo, thông tin đối xứng, không có các ảnh hưởng ngoại lai, không có đầu cơ, không có vi phạm đạo đức kinh doanh v.v... Tuy nhiên, trong thực tế không có nước nào đáp ứng hoàn hảo các điều kiện này, nên có những trường hợp cơ chế thị trường sẽ không thể phân bổ tối ưu các nguồn lực kinh tế, thậm chí góp phần gây ra khủng hoảng kinh tế. Khi đó sẽ có thất bại thị trường.

4.2 Hình thức A. Cơ chế thị trường chỉ huy tập trung Là cơ chế mệnh lệnh, là một xã hội Chính phủ đề ra mọi quyết định về sản xuất và tiêu dùng. Cơ quan quản lý nhà nước sẽ quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Sau đó các hướng dẫn cụ thể sẽ được phổ biến tới các hộ gia đình, các doanh nghiệp. Quá trình này là một nhiệm vụ rất phức tạp và không tồn tại một nền kinh tế mệnh lệnh hoàn chỉnh, trong đó tất cả các quyết định về phân bổ nguồn lực được tiến hành theo phương pháp này. Tuy nhiên việc xây dựng một kế hoạch như vậy, trong đó không chỉ xác định chính xác số lượng từng loại sản phẩm phải sản xuất mà còn ấn định cả giá cả, theo đó các sản phẩm này được bán cho người tiêu dùng là một việc khổng lồ.Vì thế, chỉ cần nhà quản lý phạm sai lầm là có thể dẫn đến tình trạng dư thừa hay thiếu hụt to lớn một loại sản phẩm nào đó.

B. Cơ chế thị trường tự do

Cơ chế thị trường tự do, các đơn vị cá biệt được tự do tác động lẫn nhau trên thị trường. Trong một nền kinh tế thị trường hiện đại, người ta mua hoặc bán các sản phẩm và dịch vụ thông qua tiền tệ. Và trong cơ chế thị trường, vấn đề giá cả đã quyết định việc mua cái gì và bán cái gì.

C. Cơ chế thị trường hỗn hợp Thị trường tự do cho phép các cá nhân theo đuổi lợi ích riêng của mình mà không có sự can thiệp khống chế nào của Chính phủ. Kinh tế mệnh lệnh để cho tự do cá nhân về kinh tế một phạm vi rất hẹp, vì hầu hết các quyết định đều do Chính phủ

đưa ra....


Similar Free PDFs