Chiến lược marketing Oreo Red Vetvet PDF

Title Chiến lược marketing Oreo Red Vetvet
Author Hà Nguyễn Quang
Course Nghiên cứu marketing
Institution Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 29
File Size 1.3 MB
File Type PDF
Total Downloads 222
Total Views 758

Summary

Download Chiến lược marketing Oreo Red Vetvet PDF


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ MÔN QUẢN TRỊ MARKETING ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING ORIO RED VELVET Giảng viên hướng dẫn

: Bùi Ngọc Tuấn Anh

Nhóm thực hiện

: Marketer tập sự

Lớp

: LG2001

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2022

THÔNG TIN ĐÍNH KÈM Tên nhóm thực hiện: Nhóm 4 – Marketer Tập Sự Các thành viên trong nhóm: ST Họ tên MSSV T 1

Nguyễn Quang Hà

2054120021

2

Trần Thị Hương Giang

2054012079

3

Lê Nguyệt Kiều

2054010307

4

Phan Tấn Lợi

2054010361

5

Nguyễn Lưu Thanh Trúc

2054010829

Ghi chú Nhóm Trưởng

Mã môn học: PEDU0201 Tên môn học: Quản trị Marketing Đề bài: Xây dựng kế hoạch Marketing cho sản phẩn Orio Red Velvet.

Trang 1

MỤC LỤC TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC HIỆN.......................................................................4 I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH...................................................................................5 I.1

Phân tích công nghệ........................................................................................5

I.1.1

Oreo bánh brownie (Brookie-O's)............................................................6

I.1.2

Oreo red velvet...........................................................................................6

I.1.3

Oreo bánh socola pie.................................................................................6

I.2

Phân tích cạnh tranh.......................................................................................6

I.3

Phân tích khách hàng.....................................................................................7

I.4

Phân tích thực trạng của công ty....................................................................8

I.5

Phân tích SWOT..............................................................................................9

II.

MỤC TIÊU.......................................................................................................10

II.1 Ngắn hạn........................................................................................................10 II.2 Dài hạn...........................................................................................................11 III. CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG.......................................................................11 III.1

Chiến lược phân khúc thị trường..............................................................11

III.2

Chiến lược mục tiêu...................................................................................11

IV.

III.2.1

Thị trường mục tiêu.............................................................................11

III.2.2

Tên sản phẩm: Bánh Oreo Red Velvet................................................11

III.2.3

Chu kỳ sống của sản phẩm..................................................................11

III.2.4

Những mục tiêu chính.........................................................................12

III.2.5

Chiến lược định vị................................................................................12

CHƯƠNG TRÌNH MARKETING.................................................................12

IV.1

Marketing phối hợp....................................................................................12

IV.1.1

Sản phẩm..............................................................................................12

IV.1.2

Định giá................................................................................................14

IV.1.3

Phân phối.............................................................................................15

IV.1.4

Quảng cáo-truyền thông......................................................................15

IV.2

Các chương trình dành cho khách hàng thân thuộc................................16

IV.2.1

Chương trình giảm giá........................................................................16 Trang 2

IV.2.2

Chương trình thu hút...........................................................................16

IV.2.3

Chương trình tặng quà........................................................................16

IV.3

Chương trình marketing-dịch vụ và hỗ trợ khách hàng..........................17

IV.4

Lòng tin và sự tín nhiệm............................................................................17

V.

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN..............................................................................17

V.1

Thiết kế và triển khai sản phẩm....................................................................18

V.2

Marketing và bán hàng.................................................................................19

V.3

Nhà phân phối...............................................................................................19

V.4

Chương trình sau bán...................................................................................20

VI. ĐÁNH GIÁ VÀ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN.........................................20 VI.1

Giám sát các chiến dịch quảng cáo...........................................................20

VI.2

Phân tích kinh doanh và báo cáo lời/lỗ.....................................................21

VI.3

Hồ sơ Khách hàng......................................................................................22

VII.

Kế hoạch dự phòng:......................................................................................22

VII.1 Dấu hiệu thất bại........................................................................................22 VII.1.1 Về thời gian..........................................................................................23 VII.1.2 Về đối tượng thực hiện........................................................................23 VII.1.3 Về nội dung kiểm tra đánh giá:...........................................................23

Trang 3

TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC HIỆN Trong những năm gần đây với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và sự hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thị trường bánh quy- một phân khúc đáng để chú ý và người tiêu dùng xem thực phẩm tiện lợi như một phần quan trọng trong chế độ ăn uống của mình. Để tránh mất thị phần doanh nghiệp cần đòi hỏi có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng tốt ngoài ra Marketing là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển nhanh chóng, công ty đến lúc phải phát triển chiến lược marketing và xây dựng thương hiệu sản phẩm riêng cho mình. Chính vì thế chúng tôi chọn đề tài này nhằm xây dựng và hoàn thiện tốt hơn. Nhiều người đã trưởng thành với bánh quy Oreo. Oreo đã trở thành một biểu tượng của nền văn hóa thế kỷ 20. Trong khi nhiều hãng bánh snack dân bị lãng quên theo thời gian, thì Oreo vẫn sống sót và phát triển thành một thương hiệu trị giá hơn 800 triệu USD với phạm vi trên toàn thế giới. Oreo đã chứng minh mình là một “người du hành thế giới" xuất sắc với tiềm năng có doanh thu lên đến cả tỷ USD. Hiện nay, Oreo được bán trên 100 quốc gia gồm có Nam Mỹ, Trung Quốc, Indonesia, Mexico, Đài Loan (Trung Quốc), Thái Lan và Venezuela. Những chiếc bánh quy Oreo đã trở nên quen thuộc với nhiều khách hàng và không phải ngẫu nhiên mà thương hiệu này gặt hái được sự thành công ấy. Các chuyên gia marketing của Oreo đã lên rất nhiều ý tưởng để quảng bá cho những chiếc bánh quy này với sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. Không chỉ là một thương hiệu lớn trên các kệ hàng tại siêu thị, Oreo còn là một tên tuổi nổi danh trên các mạng xã hội khi có hơn 32 triệu lượt like trên Facebook, 82 nghìn lượt follow trên Twitter, 87 nghìn lượt theo dõi trên Instagram và 14 triệu lượt theo dõi trên YouTube. Món bánh Oreo Red Velvet là sản phẩm được thay đổi vỏ đen truyền thống bằng sắc đỏ vô cùng rực rỡ với ý nghĩa mang đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum vầy. Không những thế màu đỏ còn mang ý nghĩa may mắn, tài lộc. Bên cạnh đó xây dựng và hoàn thiện chiến lược sản phẩm của oreo, xây dựng và hoàn thiện kênh phân phối của công ty ở những vùng người tiêu dùng có nhu cầu thật sự nhưng công ty chưa phân phối và quảng bá được, xây dựng và hoàn thiện chiến lược chiêu thị của công ty, chiến lược giá của công ty phải đúng với mức giá với các sản phẩm mà công ty có lợi thế chứ không định giá trung bình như hiện tại. Trang 4

I.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH

Oreo là sản phẩm thuộc công ty Nabisco (thuộc tập đoàn Mondelēz International) sản xuất tại Hoa Kỳ. Công ty Nabisco là công ty sản xuất thức ăn nhẹ hàng đầu thế giới gần cả trăm năm. Oreo đã trở thành một biểu tượng của nền văn hóa thế kỷ 20 . Trong khi nhiều hãng bán snack dần bị lãng quên theo thời gian, thì Oreo vẫn sống sót và phát triển thành một thương hiệu trị giá hơn 800 triệu USD với phạm vi trên toàn thế giới. Không chỉ là một thương hiệu lớn trên các kệ hàng tại siêu thị, Oreo còn là một tên tuổi nổi danh trên các mạng xã hội khi có hơn 32 triệu lượt like trên Facebook, 82 nghìn lượt follow trên Twitter, 87 nghìn lượt theo dõi trên Instagram và 14 triệu lượt theo dõi trên YouTube.

Trang 5

I.1

Phân tích công nghệ

Oreo không ngừng cải tiến nhằm vào mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu là nhằm vào giới trẻ để đưa ra những chiếc bánh không còn những hương vị truyền thống cơ bản mà nó còn có thể kết hợp với những hương vị hiện đại, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa. Theo như báo cáo của Nielsen thì đối tượng thuộc tầng lớp baby boomers thường là những người có thu nhập ổn định và thường không có nhiều vướng bận nên họ rất chú ý đến sức khỏe của mình nên họ thường không hay ăn những sản phẩm như các loại bánh như oreo,... thay vào đó các nhóm đối tượng thuộc thế hệ gen Y hoặc gen Z thì lượng tiêu thụ các sản phẩm này tương đối lớn không chỉ bởi mùi vị của nó mà còn bởi vì giá thành, sự tiện lợi, an toàn vệ sinh thực phẩm,... Đặc biệt là 2 thế hệ này họ thường là những người trẻ, cá tính và rất năng động nên việc họ quan tâm đến không chỉ dừng lại ở việc chất lượng sản phẩm mà đặc biệt hơn bởi chính sự vừa miệng của họ. Chính vì vây đây chính là những nhóm đối tượng mà Oreo hướng tới ngoài ra đây cũng là nhóm đối tượng đông đảo nhất. Ngoài ra nhóm đối tượng thuộc thế hệ gen X thì lượng tiêu thụ cũng khá lớn nhưng không bằng hai nhóm đối tượng trên bởi họ cũng là lớp đối tượng có thu nhập ổn định và khá bận rộn trong công việc nên họ cũng rất quan tâm đến sức khỏe của họ nên họ thường chọn những thực phẩm hữu cơ và sạch hơn. Mỗi chiếc bánh Oreo đều có tỷ lệ hoàn hảo. Trong mỗi chiếc bánh cổ điển của oreo đều có tỷ lệ thành phần chính xác với 71% bánh quy và 29% còn lại là

kem. Oreo thay đổi hương vị của sản phẩm để phù hợp với khẩu vị của khách hàng từ oreo truyền thống, oreo bánh donut vị dâu tây, oreo red velvet, oreo bánh socola pie và nhiều hương vị khác. I.1.1

Oreo bánh brownie (Brookie-O's)

Không hề nói ngoa một chút nào khi nói Oreo bánh brownie là một hương vị đặc biệt bởi lớp nhân có đến tận 3 tầng vô cùng thú vị. Vỏ bánh giòn giòn, với vị đắng, ngọt của socola. Nhân kem bên trong là 3 tầng gồm lớp socola brownie đến lớp kem trắng béo ngậy và lớp chocochip cuối cùng. Bánh Oreo Brookie-O's tượng trưng cho chiếc bánh brownie trứ danh thu nhỏ.

I.1.2

Oreo red velvet

Món bánh Oreo red velvet đã từng tạo nên một "làn sóng" trên khắp các trang mạng xã hội từ khi cho ra mắt vào dịp Tết 2021 cho đến nay. Thay đổi vỏ đen truyền thống bằng sắc đỏ vô cùng rực rỡ với ý nghĩa mang đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum vầy. Không những thế màu đỏ còn mang ý nghĩa may mắn vào những dịp đầu năm nữa. Vẫn giữ vững phong độ của mình với vỏ bánh Oreo giòn tan, thơm nhẹ mùi bơ cùng nhân kem béo ngậy.

I.1.3

Oreo bánh socola pie Trang 7

Sản phẩm là sự kết hợp giữa lớp socola mềm mịn của thương hiệu socola cao cấp Cadbury đến từ Anh Quốc, hòa quyện với hương vị bánh quy Oreo đặc trưng, cùng lớp kẹo marshmallow dẻo dai, mang đến trải nghiệm vị giác “mềm ngon khó cưỡng” khi thưởng thức. Được biết, sản phẩm bánh Oreo Socola Pie lần đầu tiên trên thế giới và chỉ có tại Việt Nam của thương hiệu Mondelez. Đây là sản phẩm thương hiệu toàn cầu đầu tiên được tập đoàn thiết kế cho thị trường Việt Nam nhằm hiện thực hóa cam kết đối với người tiêu dùng nơi đây.

I.2

Phân tích cạnh tranh

Có một điều có thể sẽ khiến các fan của Oreo ngạc nhiên: Thương hiệu này từng bị coi là "kẻ bắt chước" hay "hàng nhái". Dù được tạo ra từ cách đây hơn 100 năm, vào năm 1912. "Bản gốc" mang tên Hydrox do công ty Sunshine Biscuits sản xuất năm 1908. Hydrox là những chiếc bánh socola kẹp kem trắng ở giữa. Bề mặt chiếc bánh cũng có hoa văn. Tuy nhiên, khi Oreo xuất hiện để cạnh tranh thì nó đã trở thành "kẻ thua cuộc". Nhưng ngày nay thì Hydrox vẫn còn được coi là một đối thử của oreo.

Trang 8

Hình 1 Cạnh tranh giữa Hydrox và Oreo I.3

Phân tích khách hàng

Doanh nghiệp đã tác động về mặt yêu thích, đánh vào mặt tâm lý của khách hàng với chiến dịch “Oreo đỏ - Lan tỏa lộc xuân” nhằm giúp khách hàng gửi ngắm những tình cảm , sự yêu thương đến với người thân trong gia đình hay bạn bè . "Cơn lốc đỏ" mang tên Oreo dường như đang "lan tỏa lộc xuân", chia sẻ sự may mắn tới tất cả mọi người cùng niềm hy vọng tươi sáng trước thềm năm mới 2022, đặc biệt là khi một năm cũ với nhiều biến động sắp đi qua.

Tăng sự yêu thích sản phẩm bánh quy Oreo đến khách hàng mục tiêu chính có độ tuổi từ 6 - 25 tuổi, với tất cả các mức thu nhập từ mức thu nhập từ thấp đến trung Trang 9

bình và cao, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc chọn nhãn hiệu bánh quy oreo của nữ cao hơn nam, không phân biệt nghề nghiệp, địa lý. Khách hàng chủ yếu là học sinh, sinh viên và những người trẻ tuổi với sở thích ăn bánh ngọt ở toàn lãnh thổ, nhất là các thành phố lớn.  Độ tuổi: Oreo đã định vị những khách hàng có độ tuổi từ 6-25 tuổi. Vì đây là độ tuổi có tần suất sử dụng và ưa chuộng sản phẩm bánh quy Oreo nhiều nhất do nhiều yếu tố như hành vi, phong cách sống, sở thích, thói quen tiêu dùng, quà tặng lan tỏa yêu thương...  Thu nhập: Bao trùm tất cả các mức thu nhập từ thấp đến trung bình và cao làm cho khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phẩm và tần suất lựa chọn sản phẩm là quà tặng nhân dịp tết sẽ nhiều hơn.  Giới tính: Xuyên suốt dịp tết đa phần nữ giới sẽ có thói quen dùng bánh quy Oreo thường xuyên hơn nam giới trong các buổi trò chuyện, viếng thăm ngày tết nên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc chọn bánh quy Oreo của nữ cao hơn nam trong dịp tết.  Nghề nghiệp: Oreo có thể tiếp cận nhiều nhất với các bạn trẻ như học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, các lao động tự do có xu hướng dùng bánh ngọt làm bữa ăn nhẹ, mong muốn thưởng thức một sản phẩm vừa thơm ngon vừa tiện lợi, vừa tiết kiệm chi phí vừa có thông điệp ý nghĩa trong dịp tết. Sản phẩm thu hút đông đảo lượng khách ở toàn lãnh thổ Việt Nam và nhất là các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, các khu vực nông thôn...  Sở thích: Oreo nhắm vào đối tượng thích bánh ngọt có kem với các mùi vị khác nhau.  Địa lý: Phân khúc theo địa lý dựa trên phân chia thị trường thành các đơn vị địa lý riêng biệt như quốc gia, khu vực, thành phố, vùng lân cận…Và hoạt động nhiều ở khu vực thành thị và ngoại ô hơn là khu vực nông thôn. I.4

Phân tích thực trạng của công ty

Năm 2000, Công ty mẹ của Kraft Food – Philip Morris Inc – mua lại Nabisco. Công ty còn chú trọng hơn nữa vào việc phát triển thương hiệu Oreo thành một thương hiệu quốc gia và thương hiệu toàn cầu. Thương hiệu Oreo đã mở rộng tài sản của mình sang một số dòng sản phẩm khác gồm có các loại bánh phủ socola và kẹo que. Việc đăng ký giấy phép cũng trở thành một công cụ kiếm lời và xây dựng thương hiệu cho Oreo. Những sản phẩm đã đăng ký gồm có ngũ cốc, kem và các sản phẩm nướng cho phép người tiêu dùng có thể tiếp cận thương hiệu Oreo theo những cách mới. Trang 10

Trong khoảng đầu những năm 2000, thương hiệu Oreo liên tiếp chuyển tải được tài sản thương hiệu vững mạnh của mình cũng như không ngừng mở rộng để đáp ứng nhu cầu của những khách hàng mới. Chạy theo xu hướng khỏe đẹp của người tiêu dùng, Oreo đã cho ra đời các loại bánh không đường và hữu cơ. Ngoài ra còn có các sản phẩm thuộc dòng Double Stuf nổi tiếng như nhân kem Bơ đậu phộng, Sôcôla và Bạc Hà mát lạnh. Những loại bánh đặc biệt theo mùa của Oreo dành cho mùa đông, mùa xuân, và Halloween cũng lấp kín các gian hàng suốt cả năm, có được nhiều phản ứng tốt từ phía người tiêu dùng. Bánh Oreo được bán rộng rãi khắp thế giới và có nhiều hương vị khác nhau nhưng không phải là loại bánh được ưa chuộng khắp mọi nơi. Ví dụ ở Trung Quốc, họ nhận ra rằng người tiêu dùng Trung Quốc không quen ăn bánh quy. Trong khi người tiêu dùng thích sự kết hợp giữa ngọt và đắng, thì mức độ ngọt và đắng của bánh quy lại không theo ý thích của họ. Để mở rộng khách hàng và thay đổi nhận thức, mức độ yêu thích với bánh quy Oreo, doanh nghiệp phải mở rộng mẫu mã, mùi vị bánh quy cũng như cần có một chiến dịch truyền thông thật hấp dẫn để thu hút khách hàng tiềm năng tham gia.

I.5

Phân tích SWOT

Việc phân tích SWOT là sự nhận diện ưu thế và những thách thức của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chiến lược marketing, nhằm đưa ra định hướng đúng đắn để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Bảng 1 Phân tích SWOT Điểm mạnh

Điểm yếu

Các nguồn lực sẵn có đã mang lại cho công ty lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác. Các nguồn lực hữu hình bao gồm vật chất, tài chính, công nghệ truyền thông cũng như nguồn lực nhân lực. Ngoài ra có những tài sản vật chất như nhà máy, thiết bị sản xuất,... các nguồn lực vô hình như công thức độc quyền, nhãn hiệu, văn hóa tổ chức,...

Việc tiếp thị các sản phẩm vẫn đang được thực hiện tối ưu hơn. Mặc dù sản phẩm thành công về mặt bán hàng nhưng định vị về đề xuất bán hàng lại không được xác định rõ ràng và có thể dẫn đến sự tấn công từ các đối thủ vào phân khúc này. Tuy có quy mô rộng về các khu vực địa lý khác nhau nhưng cần đầu tư vào công nghệ mới dễ tích hợp các quy trình trên toàn cầu

Hiệu quả tài chính vững chắc. trên thực tế, trong nhiều năm Trang 11

qua, doanh nghiệp đã ghi nhận kết quả tài chính xuất sắc, qua đó mang lại cho doanh nghiệp đã ghi nhận kết quả tài chính xuất sắc, qua đó mang lại cho doanh nghiệp triển vọng tài chính trong tương lai. Doanh nghiệp đã thành lập các nhà cung cấp sản phẩm thứ ba cũng như ước tính có 42 trụ sở giao hàng thuộc sở hữu tư nhân và cho thuê. điều này giúp cho công ty tiếp cận với thị trường trở nên hiệu quả hơn.

Cơ hội

Thách thức

Công nghệ mới tạo cơ hội cho việc thực hiện chiến lược định giá khác biệt trên thị trường mới. Nó cho phép công ty duy trì khách hàng trung thành của mình với dịch vụ tuyệt vời và thu hút khách hàng mới thông qua các đề xuất định hướng thị trường khác.

Việc làm giả hàng nhái chất lượng thấp cũng là mối đe dọa đặc biệt là ở các thị trường mới nổi và thị trường thu nhập thấp.

Giảm chi phí vận chuyển cũng có thể...


Similar Free PDFs