Chương 1 - ĐCSVN ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) PDF

Title Chương 1 - ĐCSVN ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
Author Nghi Mai
Course Principle of management
Institution Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 19
File Size 258.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 679
Total Views 986

Summary

CHƢƠNG 1:ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠOĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945)**I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Bối cảnh lịch sử** 1.1. Tình hình thế giới Từ cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang g...


Description

CHƢƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945) I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1.1. Bối cảnh lịch sử 1.1.1. Tình hình thế gi ới - Từ cuối thế k ỷ XIX - đầu thế k ỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (CNĐQ). - Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở các nước thuộc địa, đặc biệt là châu Á. - Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới. - Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, trở thành bộ tham mưu lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới và quan tâm giải quyết vấn đề dân tộc, thuộc địa. 1.1.2. Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng - Năm 1858 thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta và từng bước thiết lập bộ máy cai trị: + Về chính trị, chia Việt Nam thành ba k ỳ với ba chế độ cai trị khác nhau: Bắc K ỳ, Trung Kỳ, Nam K ỳ, cùng hai xứ Ai Lao và Cao Miên nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp. + Về kinh tế, tiến hành khai thác thuộc địa, kết hợp hai phương thức bóc lột tư bản và phong kiến để thu nhiều lợi nhuận. + Về văn hóa, thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc các thế hệ người Việt Nam, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh”

1

của nước “Đại Pháp”... - Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc: + Tính chất xã hội: Trước khi thực dân Pháp xâm lược, xã hội Việt Nam là phong kiến đơn thuần -> sau thuộc địa nửa phong kiến. + Xuất hiện các giai cấp tầng lớp mới bên cạnh các giai cấp cũ. + Xuất hiện hai mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. -> Hai nhiệm vụ cơ bản: Nhiệm vụ dân tộc (đánh đuổi đế quốc giành ĐLDT) và nhiệm vụ dân chủ (đánh phong kiến đem lại ruộng đất cho nông dân). => Chính sách thống trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam là một chính sách chuyên chế về chính trị, bóc lột nặng nề về kinh tế, kìm hãm và nô dịch về văn hóa, giáo dục. Trong lòng xã hội Việt Nam hình thành nên những mâu thuẫn đan xen, song mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Sự thống trị, áp bức, bóc lột càng tăng thì mâu thuẫn đó càng sâu sắc, sự phản kháng, đấu tranh vì sự tồn vong của dân tộc càng phát triển mạnh mẽ. 1.1.3. Các phong trào yêu nước của cách m ạng Việt Nam trước khi có Đảng Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ: - Cuối thế kỷ XIX, phong trào theo khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương, cuộc khởi nghĩa Yên Thế... - Đầu thế k ỷ XX, phong trào theo khuynh hướng tư sản: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh... => Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã chứng minh con đường cứu nước theo ý thức hệ phong kiến và tư sản đã bế tắc. Yêu cầu lịch sử đặt ra là phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn. 2

1.2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng 1.2.1. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước (1911 - 1920) - Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. - Trong quá trình ấy Người không ngừng tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới như Cách mạng tư sản Mỹ (1776), Cách mạng Pháp (1789) và đặc biệt Cách mạng Tháng Mười Nga (1917). - Tháng 7/1920, Người đã đọc Sơ thảo Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đăng trên báo Nhân đạo. - Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp và bỏ phiếu tán thành Đảng Xã hội Pháp gia nhập QTCS -> thành lập ĐCS Pháp. => Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc - từ người yêu nước trở thành người cộng sản và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. 1.2.2. Chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng (1921 1930) * Về tƣ tƣởng chính trị: - Trong những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện lịch sử cụ thể ở thuộc địa, xây dựng nên lý luận giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản và truyền bá vào Việt Nam. Lý luận đó được trình bày qua nhiều bài viết của Người đăng trên các báo: Le Paria (Người cùng khổ), L’ Humanite (Nhân đạo)...; đặc biệt qua hai tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) và Đường Kách mệnh (1927). - Lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc vạch ra những phương hướng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam:

3

+ Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là “dân tộc cách mệnh” (cách mạng giải phóng dân tộc). + Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc. + Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. + Cách mạng muốn thành công phải có đảng cách mệnh lãnh đạo. => Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc là ánh sáng soi đường cho lớp thanh niên yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX đang đi tìm chân lý, là ngọn cờ hướng đạo phong trào cách mạng Việt Nam trong thời kỳ vận động thành lập Đảng, là sự chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng và đặt nền móng cho sự ra đời Cương lĩnh chính trị của Đảng về sau. * Về tổ chức: - Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu -> tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên với cơ quan tuyên truyền là tuần báo Thanh niên. Hội công bố Tuyên ngôn, nêu rõ mục đích tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai. - Từ năm 1925 - 1927, Hội đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam. Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân; để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận giải phóng dân t ộc vào phong trào cách mạng Việt Nam. - Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên có cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn. Trụ sở của Tổng bộ đóng ở Quảng Châu. Hội có tổ chức cơ sở trong cả nước, một số cơ sở ở Thái Lan. Đầu năm 1927 các kỳ bộ được thành lập. Năm 1928, Hội có gần 300 hội viên; đến năm 1929 tăng lên 1.700 hội viên.

4

=> Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên là một tổ chức yêu nước có khuynh hướng vô sản, những hoạt động của Hội có ảnh hưởng và thúc đẩy sự chuyển biến của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam những năm 1928 - 1929. Đây là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam. 1.3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên 1.3.1. Các tổ chức cộng sản ra đời Giữa năm 1929, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên bắt đầu có sự phân hóa trong nội bộ, đưa đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản: - Đông Dương Cộng sản Đảng (17/6/1929). - An Nam Cộng sản Đảng (8/1929). - Đông Dương Cộng sản liên đoàn (9/1929). => Chỉ trong 4 tháng ở Việt Nam có ba tổ chức cộng sản ra đời, điều đó chứng tỏ xu thế thành lập đảng cộng sản đã trở thành tất yếu trong phong trào cách mạng Việt Nam. Các tổ chức cộng sản nhanh chóng xây dựng cơ sở ở các địa phương trong cả nước và trực tiếp tổ chức, lãnh đạo cuộc đấu tranh của quần chúng, làm cho phong trào cách mạng phát triển mạnh hơn. 1.3.2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam - Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam phát triển mạnh đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản. Sự tồn tại và hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức cộng sản làm cho lực lượng và sức mạnh của cách mạng bị phân tán. - Ngày 27/10/1929, QTCS gửi những người cộng sản Đông Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng Cộng s ản ở Đông Dương, yêu cầu những người cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản. Song tài liệu này chưa đến tay những người cộng sản Việt Nam. - Nhận được tin Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tan rã, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về Trung Quốc và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng từ ngày 6/1 đến 7/2/1930 t ại 5

Hương Cảng. - Thành phần dự Hội nghị: gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu), dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. - Nội dung hội nghị: + Hội nghị tán thành việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng. + Hội nghị chủ trương các đại biểu về nước phải thành lập BCHTƯ lâm thời để lãnh đạo cách mạng Việt Nam; đồng thời xây dựng các tổ chức công hội, nông hội, cứu tế và xuất bản báo chí tuyên truyền của Đảng. 1.3.3. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng bao gồm Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội nghị thành lập Đảng thông qua. Nội dung cơ bản: - Phương châm chiến lược của cách mạng Việt Nam (mục tiêu chiến lược): “chủ trương làm tư sản tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: + Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra Chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông. + Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải, ngân hàng...) của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ. + Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông 6

giáo dục theo hướng công nông hóa. - Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. - Phương pháp tiến hành: phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”. - Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. “Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận của giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. - Tinh thần đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, “trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp thế giới”. => Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích những luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam, thể hiện tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX, đặc biệt là thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ GPDT. Từ đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp và lực lượng cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra. 1.4. Ý nghĩa lịch sử của sự kiện thành lập Đ ảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. - Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có Cương lĩnh chính trị đầu tiên phản ánh được quy luật khách quan, đáp ứng được những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù

7

hợp với xu thế thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sữ phát triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. II. Đảng lnh đo quá trnh đấu giải phóng dân tộc, giành chính quyền (1930 1945) 2.1. Phong trào cách mng 1930 - 1935 2.1.1. Cao trào cách mạng năm 1930 - 1931 và Luận cương chính trị (10/1930) - Những năm 1929 - 1933, cuộc khủng hoảng kinh tế trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa diễn ra trầm trọng, trên qui mô lớn, hậu quả nặng nề. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và quần chúng lao động dâng cao. - Cuộc khủng hoảng lan nhanh đến các nước thuộc địa và phụ thuộc làm cho mọi hoạt động sản xuất đình đốn. Ở Việt Nam, thực dân Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng tại chính quốc, làm cho nền kinh tế nước ta sa sút nghiêm trọng. Mặt khác, chúng tiến hành một chiến dịch khủng bố khốc liệt nhằm đàn áp cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2/1930) gây nên bầu không khí chính trị căng thẳng -> mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai phát triển gay gắt. - Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được một phong trào cách mạng rộng lớn mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh. Cao trào 1930 - 1931 đã tập hợp đông đảo quần chúng công nông, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn đế quốc, phong kiến với hình thức quyết liệt khắp cả nước. Tuy bị đế quốc và tay sai dìm trong biển máu, nhưng nó có ý nghĩa lịch sử hết sức to lớn. - Tháng 4/1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú được QTCS cử về nước hoạt động. Tháng 7/1930, đồng chí được bổ sung vào BCHTƯ Đảng.

8

- Từ ngày 14 đến 30/10/1930, Hội nhị BCHTƯ Đảng họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc), quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư. Hội nghị đã thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (thay cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt), với các nội dung: + Về phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế”. Sau đó sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”. + Nhiệm vụ cách mạng: “tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”. + Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh. + Phương pháp cách mạng: “võ trang bạo động” để giành chính quyền. + Lãnh đạo cách mạng: “điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng thành”. + Tinh thần đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. => Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, Luận cương đã không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai. 9

2.1.2. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng 1931 - 1935 và Đại hội Đảng lần thứ nhất (3/1935) - Từ cuối năm 1930, do bị thực dân Pháp khủng bố dữ dội, hàng nghìn chiến sĩ cộng sản và hàng vạn quần chúng yêu nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đày. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở TW và các địa phương lần lượt bị phá vỡ. Toàn bộ BCHTƯ bị bắt. Tháng 4/1931 Tổng Bí thư Trần Phú bị bắt tại Sài Gòn. Tháng 6/1931, Nguyễn Ái Quốc cũng bị đế quốc Anh bắt giam trái phép ở Hương Cảng. - Cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn đấu tranh cực kỳ gian khổ. Đảng kiên trì giữ vững đường lối chiến lược cách mạng. Trong nhà tù đế quốc, các đảng viên nêu cao khí tiết người cộng sản, chiến đấu đến hơi thở cuối cùng, bảo vệ Đảng, bảo vệ cách mạng; nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chính trị cho đảng viên, ra báo bí mật để phục vụ việc học tập và đấu tranh tư tưởng... - Đầu năm 1932, trước tình hình các ủy viên BCHTƯĐ và hầu hết ủy viên các xứ ủy Bắc Kỳ, Trung K ỳ, Nam Kỳ bị địch bắt và nhiều người đã hy sinh, theo Chỉ thị của QTCS, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí chủ chốt trong và ngoài nước tổ chức ra Ban lãnh đạo TƯ. - Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo TƯ đã công bố Chương trình hành động của ĐCSĐD vạch ra nhiệm vụ đấu tranh trước mắt để khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng, đặc biệt cần phải “gây dựng một đoàn thể bí mật, có k ỷ luật nghiêm ngặt, cứng như sắt, vững như đồng, tức đảng Cộng sản để hướng đạo quần chúng trên con đường giai cấp chiến đấu”. - Đầu năm 1934, theo sự chỉ đạo của QTCS, Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập, hoạt động như một BCHTƯ lâm thời, tập hợp các cơ sở đảng mới xây dựng lại trong nước thành hệ thống, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, chuẩn bị triệu tập đại hội Đảng. - Tháng 3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc) đề ra ba nhiệm vụ trước mắt: 1. Củng cố và phát triển Đảng; 2. Đẩy mạnh cuộc vận động

10

tập hợp quần chúng; 3. Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và ủng hộ cách mạng Trung Quốc... Đại hội đã bầu BCHTƯ Đảng gồm 13 ủy viên do đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư. => Đại hội đại biểu lần thứ I đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng quần chúng, chuẩn bị điều kiện để bước vào thời kỳ đấu tranh mới. Song, Đại hội Ma Cao vẫn chưa đề ra một chủ trương chiến lược phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc. 2.2. Cuộc vận động dân chủ (1936 - 1939) 2.2.1. Chủ trương mới của Đảng * Bối cảnh lịch sử: - Hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và tình trạng tiêu điều tiếp theo làm cho mâu thuẫn trong các nước tư bản phát triển gay gắt, dẫn đến phong trào đấu tranh của quần chúng dâng cao. - Trong khi một số nước (như Anh, Pháp, Mỹ) chủ trương dùng những cải cách ôn hòa để khôi phục kinh tế và ổn định chính trị thì giai cấp tư sản một số nước khác (như Đức, Italia, Tây Ban Nha...) lại chủ trương dùng bạo lực để đàn áp phong trào đấu tranh trong nước và chuẩn bị phát động một cuộc chiến tranh thế giới mới. Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi, đe doạ nghiêm trọng nền hoà bình và an ninh quốc tế. - Đại hội lần thứ VII của QTCS họp tại Mátxcơva (7/1935) dưới sự chủ trì của Đimitơrốp, xác định: + Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít. + Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là đấu tranh chống chủ nghĩa phátxít, chống chi ến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình. + Để thực hiện nhiệm vụ đó, giai cấp công nhân các nước trên thế giới phải thống nhất hàng ngũ, lập mặt trận nhân dân rộng rãi.

11

- Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp (do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng cốt) giành được thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử, dẫn đến sự ra đời của Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp. Chính phủ này đã ban hành nhiều chính sách tiến bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi tự do, dân chủ trong các nước thuộc địa Pháp. - Ở Việt Nam, hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã tác động sâu sắc đến đời sống của mọi tầng lớp xã hội. Trong khi đó, những người cầm quyền phản động Pháp ở Đông Dương ra sức khủng bố quần chúng, làm cho bầu không khí chính trị và kinh tế hết sức ngột ngạt -> mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những cải cách dân chủ. * Chủ trƣơng và nhận thức mới của Đảng: - Tháng 7/1936 BCHTƯ Đảng họp Hội nghị lần thứ hai tại Thượng Hải (Trung Quốc), do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì. Hội nghị xác định: + Về kẻ thù của cách mạng: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng. + Về nhiệm vụ trước...


Similar Free PDFs