Đạo đức nghề nghiệp giáo dục PDF

Title Đạo đức nghề nghiệp giáo dục
Author cường nguyễn
Course Logic học đại cương
Institution Đại học Quốc gia Hà Nội
Pages 16
File Size 211.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 68
Total Views 173

Summary

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤCTIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦNLỚP : .....ớp 1....................................................TÊN HP : ..... tắc đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực GD............MÃ HP :.......................................................GIẢNG VIÊN : ...... Vũ Phương ...


Description

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

LỚP

: ……Lớp 1…………………………………………….

TÊN HP

: …...Quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực GD…………

MÃ HP

:……TMT3008…………………………………………..

GIẢNG VIÊN : ……TS. Vũ Phương Liên………………………………...

HÀ NỘI - 2021

LỜI CẢM ƠN Bài tiểu luận hoàn thành cũng là thời điểm đánh dấu sự kết thúc quá trình học môn Em xin chân thành cLm ơn cô TS.Vũ Phương Liên đM tâ n tình N giLng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suQt thời gian em học tâp.N Em đM cQ gắng hết sức để hoàn thành bài tiểu trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, mong được sự đóng góp ý kiến từ cô . Em Xin chân thành cLm ơn! ????? thấy ko?

Người thực hiện

Nguyễn Thu Hiền

1

MỤC LỤC: 1. LỜI CẢM ƠN: .................................................................................. 1 2.CHIA SẺ VÀ ĐỀ XUẤT:............................................................................3 3.PHƯƠNG PHÁP: .......................................................................................8 4.HOẠT ĐỘNG: ............................................................................................11 5.CÁCH THỨC : ...........................................................................................12 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................ 13

2

A.

CHIA SẺ VÀ ĐỀ XUẤT:

Đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo có vai trò rất quan trọng, góp phần quyết định chất lượng, hiệu quL hoạt động sư phạm và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Các thầy, cô giáo phLi thực sự là tấm gương sáng để mọi thế hệ học trò noi theo và để làm tròn sứ mệnh cao cL “trồng người”, mỗi nhà giáo phLi luôn tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để xứng đáng với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xM hội. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao vào ngành sư phạm. Vậy đầu tiên chúng ta cần hiểu đạo đức nhà giáo dục là gì và đạo đức nghề nghiệp đQi với giáo dục là như thế nào : 1, Đạo đức nhà giáo dục là một nhánh trong hệ thQng đạo đức xM hội, là những quan điểm, quy tắc và chuẩn mực hành vi đạo đức xM hội đòi hỏi phLi tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc trưng của nghề nghiệp. Nghĩa vụ đạo đức nghề nghiệp là trách nhiệm của người làm nghề trước xM hội và trước người khác. Lương tâm nghề nghiệp là sự tự phán xét, tự ý thức về trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp. Lương tâm nghề nghiệp giữ chức năng tình cLm của nghĩa vụ đạo đức nghề nghiệp, trạng thái khẳng định của lương tâm có vai trò nâng cao tính tích cực của con người, giúp cho con người tin tưởng vào mình trong quá trình hoạt động nghề nghiệp. Đánh mất ý thức về nghĩa vụ đạo đức là đánh mất ý thức về bLn thân mình, làm mất ý nghĩa làm người cũng như giá trị động lực của lao động. 2, Đạo đức nghề nghiệp đQi với giáo dục là những chuẩn mực cao nhất về đạo đức, giáo dục và chuyên môn sư phạm vì lợi ích của xM hội; được xem là thước đo nhân phẩm để thầy cô kiến tạo những thế hệ tương lai của đất nước. Với những nhà giáo, đạo đức nghề nghiệp phLi được rèn luyện nghiêm khắc hơn bất kì ngành nghề nào. Trong bất kì hoàn cLnh nào, đạo đức nghề nghiệp là nền tLng, niềm tin để các nhà giáo cQng hiến hết mình cho sự nghiệp trồng người, vun đắp và thắp sáng cái thiện cũng như những đam mê khám phá tri thức cho những mầm non tương lai của xM hội. Theo Điều 4 . Đạo đức nghề nghiệp ( Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sQng và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đQi xử hoà nhM với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bLo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. 2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.

3

3. Công bằng trong giLng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chQng bệnh thành tích, chQng tham nhũng, lMng phí. 4. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tQt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Ở Việt Nam, nghề giáo luôn được xM hội trân trọng, tôn vinh là “nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Người dạy học được gọi là thầy giáo, cô giáo và được coi là “kỹ sư tâm hồn”, không chỉ dạy chữ mà còn dạy cách làm người, hình thành và phát triển nhân cách người học. XM hội càng tôn trọng nghề dạy học càng đòi hỏi rất cao năng lực và phẩm chất đạo đức của nhà giáo. Do tính chất đặc biệt của nhà giáo nên xM hội luôn mong muQn và yêu cầu cao về đạo đức nghề nghiệp của họ. Nhà giáo được xM hội tôn vinh bởi sứ mệnh trồng người cao cL. Các nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn xưa và nay đều đánh giá rất cao vai trò của nhà giáo đQi với sự nghiệp giáo dục, phát triển xM hội. Luôn coi trọng phẩm chất đạo đức của nhà giáo, coi đó là thành tQ cơ bLn, nền tLng trong nhân cách nhà giáo. Ở phương Đông cổ đại, Nho giáo coi mQi quan hệ thầy trò là một trong ba mQi quan hệ then chQt của xM hội: quân - thần, sư - đệ, phụ - tử và yêu cầu “thầy ra thầy”, “trò ra trò”. Triết gia Hy Lạp cổ đại Platon cho rằng: người thợ giày tồi thì quQc gia không quá lo lắm, dân chúng sẽ phLi xỏ những đôi giày xấu. Nhưng người thầy mà dQt nát, vô luân thì đất nước sẽ xuất hiện những người kém cỏi xấu xa. Nghề dạy học lấy con người làm đQi tượng để tác động, làm biến đổi và phát triển nhận thức, tư tưởng, tình cLm của người học. Các giá trị văn hóa của nhân loại qua bàn tay của người thầy được kết tinh và truyền thụ cho các thế hệ kế tiếp để đào tạo ra những con người có phẩm chất, năng lực phục vụ cho sự phát triển của xM hội. Thành quL của quá trình lao động sư phạm là đào tạo ra những con người mới với nhân cách hoàn chỉnh. Đạt được mục tiêu đó, vai trò của nhà giáo rất quan trọng, họ vừa là người thiết kế, vừa là người thi công trong quá trình dạy học. Đạo đức của họ là tấm gương sQng để người học noi theo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đM căn dặn: “Dạy các cháu thì nói với các cháu chỉ là một phần, cái chính là phLi cho các cháu nhìn thấy, cho nên những tấm gương thực tế là rất quan trọng. MuQn dạy cho trẻ em thành người tQt thì trước hết các cô, các chú phLi là người tQt. Ph.Ăngghen khi bàn về đạo đức nghề nghiệp đM viết: “Trong thực tế, mỗi giai cấp và ngay cL mỗi nghề nghiệp đều có đạo đức riêng của mình”(2). Trong lao động sLn xuất, trong hoạt động nghề nghiệp cần có những quy tắc, chuẩn mực đạo đức cùng với pháp luật để điều chỉnh hoạt động của các thành viên. Theo đó, đạo đức nghề nghiệp là những quy tắc, chuẩn mực phLn ánh mQi quan hệ giữa con người với công việc, con người với con người nhằm điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của những người hoạt động trong một lĩnh vực nghề nghiệp dựa trên sức mạnh của dư luận xM hội và lương tâm của mỗi người nhằm đáp ứng với đòi hỏi đặc thù do tính

4

chất, đặc điểm nghề nghiệp đặt ra. Do đặc trưng nghề nghiệp khác nhau nên bên cạnh những chuẩn mực đạo đức chung, mỗi nghề nghiệp lại có những quy tắc, chuẩn mực đạo đức đặc trưng, nhất là những hoạt động nghề nghiệp có tính chất chuyên môn hóa cao. Những nghề nghiệp liên quan đến con người càng cần những yêu cầu về đạo đức cao hơn. Chẳng hạn như nghề y - nghề trị bệnh cứu người đòi hỏi đạo đức của người thầy thuQc phLi là “Lương y như từ mẫu”. ĐQi với nghề giáo cũng vậy, đạo đức nghề nghiệp của người thầy luôn phLi được đề cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: đQi với người Việt Nam nói riêng, người phương Đông nói chung, một tấm gương sáng còn hơn trăm bài diễn thuyết. Hoạt động dạy học được tiến hành bằng nhiều phương thức, trong đó có một phương thức rất đặc biệt là lấy nhân cách tác động đến nhân cách, dùng nhân cách người thầy để cLm hóa học trò. Do vậy, nhà giáo phLi là tấm gương mẫu mực, luôn nêu gương về đạo đức để những giá trị tQt đẹp của người thầy được nhân lên trở thành phổ biến ở người học. Đạo đức của họ gắn với đặc trưng của nghề dạy học mang tính mô phạm, chuẩn hóa rất cao, vừa dạy người, vừa dạy chữ, dạy nghề. Đạo đức nghề nghiệp là nền tLng trong nhân cách nhà giáo. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của họ được duy trì thành nền nếp trong nhà trường dựa trên hệ thQng các khuôn phép, quy tắc đạo đức nhằm định hướng, điều chỉnh nhận thức, đánh giá thái độ, hành vi của nhà giáo phù hợp với yêu cầu mô phạm của nghề dạy học. Với nghề dạy học, người dạy muQn hoàn thành tQt nhiệm vụ phLi luôn tinh thông về nghề nghiệp, tiêu biểu về tri thức khoa học, tư tưởng chính trị, văn hóa, đạo đức, lQi sQng. Như vậy, đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo không phLi là thành tQ biệt lập mà có quan hệ mật thiết với các thành tQ khác trong nhân cách của nhà giáo luôn gắn bó hữu cơ với năng lực, tài nghệ sư phạm của nhà giáo. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao nhất của nhà giáo là yêu nghề, yêu người. Những năm 60 của thế kỷ trước, Trường Bắc Lý ở nước ta đM vang lên thông điệp: “Tất cL vì học sinh thân yêu”. Thông điệp này đM nói lên chiều sâu về phẩm chất đạo đức của nhà giáo, có phẩm chất này nhà giáo sẽ có các phẩm chất cao quý nhất của đạo làm thầy. Tình yêu nghề, yêu người của nhà giáo càng sâu sắc thì càng tác động mạnh mẽ đến người học, trở thành những tấm gương cho người học noi theo và là một thành tQ quan trọng để quá trình giáo dục đạt kết quL cao. Nội dung cQt lõi của chuẩn mực đạo đức này là sự toàn tâm, toàn ý với người học và nghề dạy học. Dù trong bất kỳ hoàn cLnh nào cũng quyết tâm dạy thật tQt, có ý chí quyết tâm phấn đấu vươn lên, miệt mài với từng bài giLng, thường xuyên đúc rút kinh nghiệm và vận dụng sáng tạo trong hoạt động sư phạm, như Bác Hồ nói: “Dù khó khăn đến đâu cũng phLi thi đua dạy tQt, học tQt”. Tình yêu nghề của nhà giáo còn thể hiện ở niềm tin sư phạm sâu sắc, tôn trọng, yêu mến, nhân ái, độ lượng, bao dung người học. Nhà giáo biết vui với cái vui, cái thành đạt của người học, song cũng biết buồn với cái buồn, cái thất bại của người học. Khi

5

người học tiến bộ, nhà giáo cLm thấy phấn khởi, song khi người học làm điều sai thì người dạy cũng phLi thấy trong đó có phần lỗi của mình, không vội trách người học mà trước hết bLn thân mình phLi có sự day dứt. Đây là động lực giúp nhà giáo vươn lên chiếm lĩnh những đỉnh cao tri thức, sư phạm và tu dưỡng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp. Coi sự nghiệp trồng người mà mình được tham gia là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sQng, nguồn hạnh phúc của nhà giáo. Trong thời đại kinh tế tri thức, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin truyền thông đang đặt ra yêu cầu phLi đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Sự đổi mới này trước hết phLi bắt đầu từ đội ngũ nhà giáo. Nhà giáo giờ đây phLi miệt mài lao động để cô đọng hệ thQng kiến thức, đLm bLo những kiến thức này là cơ bLn nhất, hiện đại nhất, hữu ích nhất cho người học. Họ vừa phLi biết giLng giLi cho người học, vừa phLi biết thiết kế bài học, hướng dẫn người học thi công, vừa phLi biết dẫn dắt để người học lĩnh hội, giác ngộ, vừa phLi biết đưa người học thành người hợp tác, cộng tác với thầy giáo, cô giáo, với bạn để tìm ra chân lý và thực hành chân lý một cách sáng tạo theo những kiến thức đM được tiếp nhận. Nhiệm vụ này rất nặng nề, nhưng nhà giáo không phLi là thợ giLng mà phLi là nhà giáo dục để hoàn thiện nhân cách người học. Ở đó, đạo đức nghề nghiệp là nền tLng, động lực để nhà giáo hoàn thành sứ mệnh vẻ vang của mình. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đM căn dặn: “Dù khó khăn đến đâu cũng phLi tiếp tục thi đua dạy tQt và học tQt. Trên nền tLng giáo dục chính trị và lMnh đạo tư tưởng tQt, phLi phấn đấu nâng cao chất lượng văn hóa và chuyên môn nhằm thiết thực giLi quyết các vấn đề do cách mạng nước ta đề ra và trong một thời gian không xa, đạt những đỉnh cao của khoa học và kỹ thuật” Nghề dạy học là một nghề lao động đặc biệt, đòi hỏi phLi đầu tư thời gian và công sức nhiều, nhưng không phLi là nghề có thu nhập cao. Trong nền kinh tế thị trường, việc trL công cho các ngành nghề được tính theo hao phí sức lao động và hiệu quL làm việc. Giữa các nghề có sự cạnh tranh trong việc thu hút nguồn nhân lực. Nghề nào có thu nhập cao hơn sẽ thu hút nguồn nhân lực có chất lượng hơn. Trong những năm vừa qua, mặc dù ngành giáo dục đM được ĐLng, Nhà nước quan tâm, nhưng đời sQng của nhà giáo vẫn còn rất nhiều khó khăn, nhất là đQi với các nhà giáo ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu sQ sinh sQng. Mùa tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2017 vừa qua, nhiều trường sư phạm có điểm trúng tuyển rất thấp. Ngành sư phạm chưa thu hút được nhân tài có nguyên nhân quan trọng là chế độ đMi ngộ với nhà giáo còn kém hấp dẫn. Với truyền thQng hiếu học và tinh thần “tôn sư trọng đạo”, người thầy và nghề dạy học ở nước ta luôn được tôn vinh. Trong thực tế có rất nhiều tấm gương các nhà giáo hết lòng yêu nghề. Họ đM cQng hiến cL cuộc đời cho sự nghiệp giáo dục và được rất nhiều thế hệ học trò kính trọng. Có rất nhiều thầy, cô giáo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa đM vượt qua rất nhiều khó khăn về vật chất và tinh thần để cQng hiến

6

công sức, trí tuệ cho sự nghiệp “trồng người” vẻ vang. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua ngành giáo dục và xM hội không khỏi đau lòng trước hiện tượng có những giáo viên thiếu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp như bạo hành, lăng mạ học sinh, nhất là những vụ việc bạo hành trẻ em ở một sQ trường mầm non. Thiếu gương mẫu trong lời nói, việc làm, đánh giá không khách quan người học… Những hiện tượng này tuy chỉ là “con sâu bỏ rầu nồi canh”, nhưng dễ tạo nên bức xúc và phLn cLm trong xM hội. Những sự việc này nếu không được nhìn nhận thấu đáo, khách quan sẽ dẫn đến đánh giá quy chụp nghề giáo và đội ngũ giáo viên hiện nay. Để xứng đáng với sứ mệnh vẻ vang và cao cL trong sự nghiệp trồng người, xứng đáng với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xM hội, bLn thân mỗi nhà giáo phLi luôn có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị thế của nghề sư phạm, trọng trách cao cL của họ trong xM hội. Tích cực tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong, lQi sQng để mỗi nhà giáo thực sự là những tấm gương sáng về nhân cách, đạo đức cho học sinh noi theo. Bởi lẽ, sự tôn vinh, kính trọng đQi với nhà giáo không chỉ ở kiến thức uyên thâm hay ở tài nghệ sư phạm mà quan trọng hơn cL là ở sự mô phạm về phẩm chất đạo đức, lòng yêu nghề, yêu trò và sự mẫu mực trong lQi sQng, ở giá trị cao cL và trong sáng của nhân cách nhà giáo. Sự rèn luyện, phấn đấu này là thường xuyên, liên tục: “Đạo đức cách mạng không phLi trên trời sa xuQng. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cQ. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Mặt khác, đội ngũ nhà giáo phLi không ngừng học tập và tự học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt, phLi luôn tìm tòi, sáng tạo và đổi mới trong nghiên cứu, giLng dạy. Những thói quen theo kiểu lQi mòn, nếp cũ không còn phù hợp cần được thay đổi, không được bằng lòng hay thoL mMn với trình độ hiện có của mình. Không được có thái độ coi thường, hạ thấp và xem nhẹ vấn đề học tập và tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, năng lực quLn lý. Thực hiện nghiêm các quy định về chuẩn mực đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, cũng như các quy định của pháp luật cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, nhà giáo phLi luôn làm mới chính mình bằng những tri thức mới, những thông tin mới, bài giLng mới. Cần thuyết phục người học bằng chính sự uyên bác về kiến thức, trình độ chuyên môn và trí tuệ của mình. Các thầy, cô giáo cần có thái độ kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những nhận thức, hành vi không đúng, những biểu hiện tiêu cực làm Lnh hưởng đến uy tín, phẩm giá, tư cách của nhà giáo.

7

B.

PHƯƠNG PHÁP

Phương pháp thuyết phục thực hiện hai chức năng : - Đưa lý luận vào trong ý thức người học sinh, làm cho học sinh hiểu đầy đủ, sâu sắc nội dung các khái niệm, phạm trù, chuẩn mực đạo đức, - Giúp học sinh so sánh, đQi chiếu những kinh nghiệm trong thực tế cụôc sQng của họ với những chuẩn mực, những giá trị của xM hội từ đó hình thành niềm tin, tình cLm đạo đức cho họ. Các phương pháp thuyết phục sau: a. Phương pháp diễn giảng đạo đức - Diễn giLng là phương pháp nhà giáo dục trình bày một cách có hệ thQng, tương đQi hoàn chỉnh bLn chất của một vấn đề giáo dục, nhằm trang bị cho học sinh một hệ thQng tri thức đạo đức (các khái niệm, phạm trù, chuẩn mục đạo đức) để làm cho học sinh từ chỗ chưa biết đến biết và biết một cách rõ ràng, sâu sắc hơn. - Phương pháp diễn giLng đạo dức thường sự dụng khi dạy một khái niệm, một phạm trù, một chuLn mực mới, chẳng hạn dạy môn giáo dục công dân ở bậc tiểu học, phổ thông cơ sở...Diễn giLng đạo đức từ trước đến nay vQn đM là một vấn đề rất khô khan thì ngày nay, khi mà xM hội ngày một phát triển, sự hội nhập mở rộng, các phương tiện kỹ thuật, thông tin đại chúng đa dạng phong phú, học sinh có vQn hiểu biết khá rộng, song kiến thức chuyên môn còn có chỗ chưa đầy đủ, chưa chính xác, nhất là các vấn đề về nhân sinh quan, về đạo đức thì phương pháp diễn giLng đạo đức lại càng khó khăn hơn nhiều. Vì vậy để phương pháp diễn giLng đạo đức đạt hiệu quL thì cần đLm bLo các yêu cầu sau : - Giáo viên phLi chuẩn bị trước nội dung diễn giLng thật cận thận, chu đáo, lượng thông tin phLi cô đọng, súc tích, cấu trúc nội dung phLi chặt chẽ, có hệ thQng, các luận cứ, ví dụ đưa ra phLi chính xác, hấp dẫn, có tính thuyết phục cao. - Giáo viên phLi biểu lộ tình cLm chân thành, thái độ rõ rệt khi diễn giLng để lan truyền cLm xúc cho người nghe. PhLi tạo được sự đồng cLm về tâm hồn với học sinh - PhLi dựa vào trình độ, kinh nghiệm thực tế của học sinh khi diễn giLng

8

b. Phương pháp khuyên giải - Khuyên giLi là phương pháp gặp gỡ, trò chuyện, tâm tình riêng giữa nhà giáo dục với đQi tượng cần giáo dục để khuyên răn những điều hay lẻ phLi, làm rõ những khái niệm đạo đức, nội dung, nguyên tắc, chuẩn mực XH... giúp họ nhận thức đúng, từ đó mà hành động đúng. -Để phương pháp đạt hiểu quL thì cần đLm bLo các yêu cầu sau : - Sự khuyên giLi phLi xuất phát từ tình cLm chân thành, bằng mQi quan hệ tQt đẹp giữa thầy cô giáo với học sinh, giữa cha mẹ với con cái để cLm hoá họ, giúp họ nhận thức đúng những gía trị đạo đức, điều chỉnh lại những nhận thức sai lầm, sữa chữa những hành vi lệch lạc, từ đó hành động theo lẽ phLi . - Nhà GD phLi hiểu rõ đặc điểm, tâm tư tình cLm của đQi tượng GD, biết cách tiếp cận đQi tượng, phLi tế nhị dẫn dắt câu chuyện theo mục đích. - Nhà GD phLi gương mẫu và tạo được uy tín với đQi tượng GD c. Phương pháp tranh luận - Là phương pháp nhà GD tổ chức cho học sinh đQi thoại, cọ xát các ý kiến, quan điểm khác nhau để tìm ra lời giLi đáp cho một tình huQng, một sự kiện, một vấn đề trong đời sQng thực tiễn để từ đó mà khẳng định, hình thành một quan điểm, hoặc xoá đi một nhận thức sai lầm đM ăn sâu vào tiềm thức con người. - Trong tranh luận các bên đều cởi mở, cùng nêu ra quan điểm, những vướng mắc để cùng nhau phân tích đi đến lẽ phLi. Tranh luận là phương pháp phù hợp với đặc điểm lứa tuổi thanh niên, lứa tuổi đM có những cơ sở lý luận cần thiết về thế giới quan, nhân sinh quan. Trong khi tranh luận học sinh phLi huy động toàn bộ những tri thức của mình không chỉ về vấn đề đó mà cL những vấn đề liên quan đến nó để bLo vệ những quan điểm, chính kiến của mình bằng những lập luận chặt chẽ, chứng cứ rõ ràng, đồng thời cũng phLi phát hiện ra những điểm yếu trong những phán đoán, kết luận của đQi phương. Để phương pháp có hiệu quL cần đLm bLo các yêu cầu sau : -Vấn đề tranh luận phLi có ý nghĩa thiết yếu đQi với cuộc sQng, có ý nghĩa xM hội, thực sự làm cho các em băn khoăn suy nghĩ, có nhu cầ muQn tìm ra chân lý - Giáo viên và cL học sinh phLi có sự chuẩn bị trước về vấn đề tranh luận để khỏi đi lạc hướng - Khi tranh luận phLi phát huy được tính chất tự do thoM mMn để học sinh nêu lên quan điểm, tư tưởng, tình cLm của mình. Giáo viên phLi tôn trọng, không can thiệp

9

thô bạo, vội vM phê phán quy kết những sai lầm của học sinh, không quyết đoán bắt học sinh phLi chấp nh...


Similar Free PDFs