Hệ thống Khánh đã sửa PDF

Title Hệ thống Khánh đã sửa
Author An Khánh Vũ
Course Accounting and Auditing
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 41
File Size 1.1 MB
File Type PDF
Total Downloads 306
Total Views 781

Summary

####### TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG####### CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH####### BÀI TẬP NHÓM####### MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN####### CHỦ ĐỀ####### “CHU TRÌNH CHI PHÍ”GVHD: Cô Nguyễn Ngọc Thụy Vy Khóa: K57C NHÓM 6 Vũ An Khánh Nguyễn Thị Thúy Như Lê Nguyễn Quỳnh Trang Huỳnh Thị Đào Lê Thảo T...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI TẬP NHÓM MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CHỦ ĐỀ “CHU TRÌNH CHI PHÍ”

GVHD: Cô Nguyễn Ngọc Thụy Vy Khóa: K57C NHÓM 6 Vũ An Khánh Nguyễn Thị Thúy Như Lê Nguyễn Quỳnh Trang Huỳnh Thị Đào Lê Thảo Thu Uyên TP.HCM, tháng 11 năm 2020

1

MỤC LỤC Chương 1. NỘI DUNG LÝ THUYẾT VỀ CHU TRÌNH CHI PHÍ.....5 1.1 Tổng quan về chu trình chi phí trong doanh nghiệp...........................................5 1.1.1

Khái niệm...................................................................................................... 5

1.1.2

Tổ chức hệ thống thông tin trong chu trình chi phí...................................6

1.1.3

Rủi ro và biện pháp kiểm soát.....................................................................7

1.2 Hoạt động đặt hàng................................................................................................ 9 1.2.1

Lập đề nghị mua hàng (purchase requisition)..........................................10

1.2.1.1 Xác định số lượng cần mua.....................................................................11 1.2.1.2 Xác định thời điểm và loại hàng cần mua..............................................12 1.2.1.3 Các rủi ro và thủ tục kiểm soát liên quan đến lập đề nghị mua hàng. 12 1.2.2

Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp...............................................................14

1.2.2.1 Các rủi ro mà doanh nghiệp thường mắc phải khi lựa chọn nhà cung cấp 15 1.3 Hoạt động nhận hàng...........................................................................................17 1.3.1

Mô tả chu trình...........................................................................................18

1.3.2

Rủi ro và biện pháp kiểm soát...................................................................19

1.4 Hoạt động chấp nhận hóa đơn và theo dõi công nợ...........................................20 1.4.1

Mô tả quy trình...........................................................................................21

1.4.2

Rủi ro và biện pháp kiểm soát...................................................................22

1.5 Quy trình thanh toán..............................................................................................23 1.5.1

Mô tả quy trình...........................................................................................23

1.5.2

Rủi ro và biện pháp kiểm soát...................................................................24

Chương 2. TÌNH HÌNH THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM....................29 2.1 Giới thiệu doanh nghiệp......................................................................................29 2.2 Quy trình đặt hàng tại công ty G&H..................................................................29 2.2.1

Lập một đề nghị mua hàng........................................................................29

2.2.2

Quy trình kiểm soát rủi ro từ nhà cung cấp.............................................32

2.3 Quy trình nhận hàng tại công ty G&H...............................................................33 2

2.4 Quy trình chấp nhận hóa đơn và thanh toán tại công ty G&H........................35 Chương 3. KẾT LUẬN.........................................................................38 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................39

3

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 1.Context diagram mô tả chuỗi các hoạt động của chu trình chi phí.................5 Hình 2. DFD level 0 mô tả chu trình chi phí của một doanh nghiệp............................6 Hình 3. DFD level 1 mô tả quy trình mua hàng.............................................................9 Hình 4. DFD level 1 mô tả quy trình nhận hàng..........................................................18 Hình 5. Màn hình phê duyệt hóa đơn của nhà cung cấp.............................................21 Hình 6. Tổ chức công tác kế toán của công ty G&H....................................................27 Hình 7. DFD level 1 mô tả quy trình xử lý đơn đặt hàng tại công ty G&H...............28 Hình 8. DFD level 1 mô tả quy trình xử lý nhận hàng tại công ty G&H....................32 Hình 9. Lưu đồ mô tả quy trình chứng từ xử lý nhận hàng tại công ty G&H...........32 Hình 10. DFD level 1 mô tả quy trình xử lý nhận hóa đơn và thanh toán tại công ty G&H................................................................................................................................ 33 Hình 11. Lưu đồ mô tả quy trình xử lý nhận hóa đơn và thanh toán.........................34

4

Chương 1.

NỘI DUNG LÝ THUYẾT VỀ CHU TRÌNH CHI PHÍ

1.1 Tổng quan về chu trình chi phí trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Chu trình chi phí (Expenditure Circle) là một chuỗi các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc xử lí các thông tin gắn với việc mua hàng và thành toán với người bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ. Mục tiêu chính trong chu trình chi tiêu là giúp doanh nghiệp giảm thiểu tổng chi phí mua và duy trì hàng tồn kho, vật tư và các dịch vụ khác mà tổ chức cần để hoạt động. Để đạt được mục tiêu này, ban lãnh đạo phải đưa ra các quyết định chính như sau: - Mức tồn kho và khả năng cung cấp ở thời điểm hiện tại của doanh nghiệp là bao nhiêu? - Nhà cung cấp nào cung cấp chất lượng và dịch vụ tốt nhất với giá tốt nhất? - Làm thế nào tổ chức có thể hợp nhất việc mua hàng giữa các đơn vị để có được mức giá tối ưu? - Công nghệ thông tin (CNTT) có thể được sử dụng như thế nào để cải thiện cả hiệu quả và độ chính xác của chức năng hậu cần đến? - Làm thế nào để tổ chức có thể duy trì đủ tiền mặt để tận dụng mọi khoản chiết khấu nhà cung cấp cung cấp? - Làm cách nào để quản lý các khoản thanh toán cho nhà cung cấp để tối đa hóa dòng tiền? Câu trả lời cho những câu hỏi đó hướng dẫn cách một tổ chức thực hiện bốn hoạt động chu kỳ chi tiêu cơ bản như sau: 1. Đặt hàng vật liệu, vật tư và dịch vụ 2. Nhận nguyên liệu, vật tư và dịch vụ 3. Phê duyệt hóa đơn của nhà cung cấp 5

4. Giải ngân tiền mặt Hình 1. Context diagram mô tả chuỗi các hoạt động của chu trình chi phí

Trong chu trình chi phí, việc trao đổi thông tin với bên ngoài chủ yếu là diễn ra với các nhà cung cấp như đặt hàng, nhận hàng, hóa đơn và thanh toán. Bên trong doanh nghiệp, thông tin liên quan đến nhu cầu đặt hàng hóa, nguyên vật liệu trong chu trình chi phí gắn liền với chi trình doanh thu và sản xuất, kiểm soát hàng tồn kho và các phòng, ban trong doanh nghiệp. Khi hàng hóa và nguyên vật liệu đến điểm nhận hàng, thông báo nhận hàng được nhận sẽ được lưu trữ tại các nguồn của chu trình chi phí. Đồng thời, dữ liệu về chi phí liên quan sẽ từ đó đưa đến sổ cái chung và bộ phận báo cáo để lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, phục vụ cho các mục đích liên quan. 1.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin trong chu trình chi phí Các hoạt động trong chu trình chi phí là hình ảnh phản chiếu các hoạt động cơ bản được thực hiện trong chu trình doanh thu. Những mối liên kết chặt chẽ giữa các hoạt động chu trình chi phí của người mua và các hoạt động trong chu trình doanh thu của người bán có ý nghĩa quan trọng đối với việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán của cả hai bộ phận. Cụ thể, bằng cách áp dụng các phát triển CNTT mới cho các hoạt động chu trình chi phí được tái cấu trúc, doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội cho các nhà cung cấp tổ chức lại hoạt động chu trình doanh thu của mình. Ngược lại, sử dụng CNTT để thiết kế lại chu trình doanh thu của công ty có thể tạo cơ hội cho khách hàng sửa đổi chu trình chi phí của chính họ. 6

Trên thực tế, những thay đổi trong một hoạt động của một công ty có thể đòi hỏi những thay đổi tương ứng trong hoạt động của các công ty khác mà nó có mối quan hệ kinh doanh. Ví dụ, các nhà sản xuất ô tô lớn và nhiều nhà bán lẻ lớn, như Walmart, yêu cầu nhà cung cấp của họ gửi hóa đơn qua trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) nếu không sẽ không tiếp tục giao dịch. Do đó, các nhà cung cấp đó phải sửa đổi hệ thống thông tin kế toán của họ để kết hợp sử dụng EDI. Dưới đây là sơ đồ miêu tả chu trình chi phí của một doanh nghiệp: Hình 2. DFD level 0 mô tả chu trình chi phí của một doanh nghiệp

1.1.3 Rủi ro và biện pháp kiểm soát Tất cả các hoạt động chu trình chi phí đều phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu tích hợp chứa thông tin về nhà cung cấp, hàng tồn kho và hoạt động mua hàng. Do đó, rủi ro chung đầu tiên phải kể đến là dữ liệu tổng thể không chính xác hoặc không hợp lệ. Rủi ro này có thể 7

đến từ lỗi do thông tin từ nhà cung cấp dẫn đến việc đặt hàng từ các nhà cung cấp không được chấp thuận, mua nguyên liệu kém chất lượng, giao hàng không đúng thời hạn, gửi thanh toán đến sai địa chỉ và thanh toán gian lận cho các nhà cung cấp ảo; hoặc lỗi trong dữ liệu tổng thể về hàng tồn kho có thể dẫn đến việc sản xuất chậm trễ do sự thiếu hụt ngoài dự kiến của các nguyên vật liệu quan trọng hoặc các khoản mua sắm không cần thiết và dư thừa hàng tồn kho. Ngoài ra, các sai sót trong dữ liệu tổng thể có thể dẫn đến việc mua hàng trái phép và không tận dụng được chiết khấu thương mại. Một cách để giảm thiểu mối đe dọa của dữ liệu chính không chính xác hoặc không hợp lệ là sử dụng các kiểm soát để đảm bảo chất lượng thông tin trích xuất từ hệ thống: - Đầu vào: thiết kế hình thức dễ nhìn cho người nhập liệu; xóa và lưu trữ những chứng từ gốc, ... - Xử lý: dán nhãn chính xác cho tập tin; tính toán lại con số tổng, ... - Đầu ra: đối chiếu kết quả với dữ liệu bên ngoài, kiểm soát chuyển giao dữ liệu Đồng thời, việc hạn chế quyền truy cập vào dữ liệu tổng thể để những nhân viên được ủy quyền mới có thể thực hiện các thay đổi đối với dữ liệu chính. Điều này đòi hỏi thay đổi cấu hình mặc định của các vai trò nhân viên trong hệ thống ERP để tách biệt các nhiệm vụ không tương thích một cách thích hợp. Ví dụ một nhân viên kế toán phải trả nhập tên người bán không tồn tại trong danh sách được phê duyệt, hệ thống phải phản hồi bằng bảng hỏi xem có muốn tiếp tục tạo hồ sơ cho nhà cung cấp mới không, để sang bước tạo mới hồ sơ thì phải nhập mật mã. Chỉ có nhân viên có thẩm quyền mới được thực hiện. Tuy nhiên, vì các biện pháp kiểm soát phòng ngừa như vậy không bao giờ có thể hiệu quả 100%, chúng ta có thể tăng sự kiểm soát là thường xuyên tạo ra một báo cáo về tất cả các thay đổi đối với các dữ liệu quan trọng và xem xét chúng để xác minh rằng cơ sở dữ liệu vẫn chính xác. Một mối đe dọa chung thứ hai trong chu kỳ chi phí là tiết lộ trái phép các thông tin, chẳng hạn như thông tin ngân hàng về các nhà cung cấp và chiết khấu giá đặc biệt do các nhà cung cấp ưu tiên cung cấp. Một cách để giảm thiểu rủi ro của mối đe dọa này là cấu hình hệ thống để sử dụng các biện pháp kiểm soát truy cập mạnh nhằm giới hạn người có 8

thể xem thông tin đó. Điều quan trọng nữa là phải định cấu hình hệ thống để hạn chế khả năng của nhân viên trong việc sử dụng các khả năng truy vấn tích hợp của hệ thống cho các bảng và trường cụ thể. Ngoài ra, dữ liệu nhạy cảm phải được mã hóa trong bộ lưu trữ để ngăn chặn các nhân viên CNTT không có truy cập vào hệ thống ERP từ việc sử dụng các tiện ích của hệ điều hành để xem các thông tin nhạy cảm. Thông tin trao đổi với nhà cung cấp qua Internet cũng phải được mã hóa trong quá trình lây truyền. Mối đe dọa chung thứ ba trong chu kỳ chi tiêu liên quan đến tổn thất hoặc phá hủy dữ liệu chủ. Để xây dựng lại cơ sở dữ liệu bị mất hoặc hủy công ty sẽ phải tiêu tốn rất nhiều nguồn lực và thời gian Thực tiễn để kiểm soát rủi ro này là triển khai hệ thống ERP thành ba trường hợp riêng biệt: Một trường hợp, gọi là sản xuất, được sử dụng để xử lý hoạt động hàng ngày; Một bản được sử dụng để thử nghiệm và phát triển; Phiên bản thứ ba nên được duy trì như một bản sao lưu trực tuyến cho quá trình sản xuất hệ thống để cung cấp phục hồi gần thời gian thực. Khả năng báo cáo mở rộng của hệ thống ERP có thể được sử dụng để giám sát mối đe dọa của hiệu suất kém. Do đó, kế toán cần hiểu sâu về hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra như thế nào để có thể thiết kế các báo cáo chứa những thông tin hữu ích cho nhà quản trị. Một ví dụ như thông tin về vòng quay hàng tồn kho cho thấy mức độ luân chuyển hàng tồn kho, hoặc trong báo cáo phân loại hàng tồn kho theo các tiêu chí, những sản phẩm nào có tần suất mua hàng cao và đóng góp một khoản đáng kể vào tổng doanh thu nên được quản lý chặt chẽ, nhập hàng liên tục để tránh tình trạng cạn kiệt dẫn đến doanh thu bị sụt giảm. 1.2 Hoạt động đặt hàng Nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp có thể xuất phát từ kế hoạch sản xuất được định sẵn hoặc từ những dự báo nhu cầu nguyên vật liệu khi gặp các biến động trên thị trường như nguồn cầu sản phẩm của doanh nghiệp đột ngột tăng hay nguồn cung nguyên vật liệu đột ngột giảm xuống. Từ đó, bộ phận cần mua sẽ xác định các yếu tố liên quan như loại hàng cần mua, thời điểm mua và số lượng sao cho hợp lý để rồi lập ra các đề nghị mua hàng (purchase requisition) và gửi đến phòng thu mua. 9

Nhân viên mua hàng sẽ căn cứ vào đề nghị mua hàng để tìm kiếm các nhà cung cấp (supplier) tiềm năng dựa trên các tiêu chí như giá cả, chất lượng hàng, và quy trình giao hàng … để lựa chọn các nhà cung cấp cho phù hợp. Sau khi đã lựa chọn được nhà cung cấp, một đơn đặt hàng được lập và được chuyển đến bộ phận kiểm duyệt, nếu có bất kỳ sai sót nào, đơn hàng sẽ được chuyển lại và kiểm tra cho đến khi đúng sẽ được phê duyệt. Khi đơn hàng được phê duyệt, bộ phận mua hàng sẽ tiến hành tiếp xúc, thương thảo và soạn thảo hợp đồng với nhà cung cấp. Hình 3. DFD level 1 mô tả quy trình mua hàng

1.2.1 Lập đề nghị mua hàng (purchase requisition) Đơn đề nghị mua hàng được lập trước khi phát hành đơn mua hàng chính thức. Vì khi mua hàng phải có các cấp trên duyệt, không thể tùy ý mua được. Dựa vào mặt hàng được yêu cầu mua, chi phí mua, và bộ phận của người yêu cầu, hệ thống sẽ xác định cá nhân sẽ được ủy quyền duyệt yêu cầu. Sau đó người xem qua và người phê duyệt có thể sửa đổi, phê duyệt, từ chối hoặc hủy toàn bộ yêu cầu. Khi một yêu cầu đã được duyệt ở 10

cấp độ cuối cùng. Bộ phận mua hàng có thể dùng yêu cầu đề nghị này phát hành một đơn mua hàng chính thức. Có 3 tiêu chí cần xác định rõ khi muốn lập ra một đề nghị mua hàng đó chính là Cần mua gì? Mua khi nào? Và cần mua bao nhiêu? Và phần 1.2.1.1 và 1.2.1.2 sau đây sẽ xác giúp trả lời những câu hỏi này. 1.2.1.1

Xác định số lượng cần mua

Thông thường mục tiêu của các doanh nghiệp khi quản trị hàng tồn kho là phải giữ được lượng hàng tồn kho luôn đủ để quá trình sản xuất không gặp bất kỳ gián đoạn nào. Và các doanh nghiệp thường dùng phương pháp EOQ (economic order quantity) để giảm thiểu các chi phí lưu kho. Đây là một phương pháp quản trị hàng tồn kho truyền thống khi dựa trên những kinh nghiệm từ những lần sản xuất trước để cố định các biến số về chi phí hay lượng nguyên vật liệu cần dung. Tuy nhiên chính vì cố định rất nhiều biến số như vậy nên phương pháp này không tối ưu khi gặp các biến động trên thị trường như biến động về giá hay nguồn cung nguyên vật liệu. Để giải quyết vấn đề đó, ngày nay các doanh nghiệp sản xuất như Ford, Intel hay IBM đã chuyển sang sử dụng 2 phương pháp là MRP (Materials Requirements Planning) và JIT (Just-in-time inventory system) để tối ưu hóa chi phí lưu kho. Phương pháp MRP (Materials Requirements Planning) dựa trên các thuật toán máy tính để tăng sự chính xác trong các dự báo nhu cầu nguyên vật liệu cần cho sản xuất, từ đó xác định được mức dự trữ hợp lý cho từng giai đoạn và lập ra các kế hoạch mua hàng hiệu quả. Nhờ đó doanh nghiệp sẽ tốn ít chi phí hơn vì lượng hàng hóa lưu kho được giảm thiểu tới mức tối ưu. Phương pháp JIT (Just-in-time inventory system) cho phép doanh nghiệp tiếp nhận hàng hóa chỉ khi có nhu cầu sản xuất, từ đó giảm thiểu được chi phí lưu kho. Phương pháp này đòi hỏi một hệ thống thông tin phải thật nhanh chóng và chính xác cũng như sự ổn định của nguồn cung hàng để không có bất kỳ đơn đặt hàng nào bị chậm trễ hay bỏ sót. 11

1.2.1.2

Xác định thời điểm và loại hàng cần mua

Mỗi doanh nghiệp đều xác định riêng cho mình một mức hàng hóa nhất định để xác định thời điểm đặt đơn hàng tiếp theo (reorder point). Khi số lượng hàng hóa rơi xuống mức này, nó cho thấy doanh nghiệp cần tiến hành đặt đơn hàng tiếp theo để đảm bảo nguồn cung cho sản xuất. Điểm này được xác định dựa trên các tiêu chí như số lượng hàng vừa đủ cho nhu cầu sản xuất hay thời gian vận chuyển hàng trung bình của nhà cung cấp. Ở hệ thống quản trị hàng tồn kho phối hợp với nhà cung cấp – VMI (vendor – managed inventory), nhà cung cấp được truy cập vào một lượng dữ liệu nhất định về doanh số bán hàng cũng như lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp để xác định mức đặt hàng lại (reorder point) và được tự động cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Cách này giúp tiệt kiệm chi phí lưu hàng cho doanh nghiệp cũng như các thủ tục đặt hàng thông thường. Doanh nghiệp có thể xác định được các mức đặt hàng lại (reorder point) cho từng loại hàng, sẽ có những loại hàng được sử dụng nhiều và quan trọng như các bộ phận cần để lắp ráp (như màn hình, chip điện tử đối với Apple khi sản xuất điện thoại) thông thường sẽ được chú ý cẩn trọng và giữ ở mức đặt hàng lại (reorder point) cao hơn so với các nguyên vật liệu phụ khác. 1.2.1.3

Các rủi ro và thủ tục kiểm soát liên quan đến lập đề nghị mua

hàng Có hai loại rủi ro mà một doanh nghiệp thường gặp khi xử lý các đề nghị mua hàng, một trong số đó đến từ việc sai sót trong quá trình ghi nhận lưu kho. Khi doanh nghiệp dự trữ quá ít nguyên vật liệu, họ sẽ dễ đánh mất những khách hàng của mình khi xảy ra sự thiếu hụt nguyên vật liệu và không đáp ứng được đơn hàng. Còn khi dự trữ quá nhiều, sẽ phát sinh thêm nhiều chi phí lưu kho điều mà không một doanh nghiệp nào mong muốn. Chính vì thế doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp kiểm soát để quản lí hàng tồn kho sao cho hợp lý nhất. Một hệ thống kê khai thường xuyên có thể giải quyết vấn đề này khi mà ngay tại thời điểm xuất hàng khỏi kho, hệ thống sẽ ghi nhận giảm hàng tồn kho ngay lập tức, do đó số lượng hàng tồn kho sẽ được cập nhật liên tục, nên doanh 12

nghiệp có thể dễ dàng theo dõi và kịp thời bổ sung hàng khi cần. Tuy nhiên lỗi nhập liệu của nhân viên thủ kho là không thể tránh khỏi, vì vậy việc áp dụng các công nghệ như Mã vạch hay RFID, sẽ giúp giảm thiểu được những bước ghi nhận hàng tồn kho một cách thủ công như thông thường. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên tiến hành kiểm kho định kỳ để ghi nhận bất kỳ sự sai lệch nào của lượng hàng trong kho với số lượng ghi sổ để có thể nhận ra vấn đề một cách kịp thời nhất. Mã vạch là một công nghệ tiên tiến khi từng sản phẩm đều được gán một loại mã để rồi bất kỳ sự nhập xuất nào của nó đều được ghi nhận ngay lập tức. Tuy nhiên vẫn có những vấn đề thường xảy ra với công nghệ mã vạch khi mà ở các đại lý bán lẻ hay siêu thị, khi xuất một loại sản phẩm đó với số lượng lớn, nhân viên sẽ chỉ quét một mã rồi nhập số sản phẩm tương ứng, chứ không quét mã từng cái một. Điều nay gây ra những lỗi sai trong hệ thống kê khai thường xuyên. Thẻ RFID có thể là giải pháp giải quyết vấn đề trên khi mà nó cho phép hệ thống quản lí sản phẩm mà không cần thông qua bất cứ một tiếp xúc vật lý nào. Tuy nhiên chi phí cho thẻ RFID cũng đắt hơn và nó không phải phù hợp với tất cả các loại sản phẩm. Walmart hay P&G là những công ty rất thành công với công nghệ RFID này khi mà nó giúp kiểm kê hàng một cách rất nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu chi phí giúp Walmart luôn đáp ứng được khẩu hiệu mà họ đưa ra đó là “Low, everyday prices” (giá thấp mỗi ngày). Ngoài ra việc tiến hành kiểm kê kho định kỳ cũng là rất quan trọng vì nó giúp nhận diện sớm được bất kỳ một sự sai khác nào so với số ghi sổ. Tuy nhiên cần lưu ý rằng một hệ thống quản lý hàng tồn kho không nhất thiết phải luôn duy trì việc ghi chép đúng, chính vì thế việc kiểm kê này có thể diễn ra một năm một lần. Ngoài ra việc phân tích chi phí theo phương pháp ABC, tức là phân loại sản phẩm và chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau về độ quan trọng cũng như mức độ sử dụng của loại hàng đó, s...


Similar Free PDFs