Khoa học quản lý tổng hợp lý thuyết PDF

Title Khoa học quản lý tổng hợp lý thuyết
Course Quản trị học
Institution Học viện Tài chính
Pages 25
File Size 287.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 131
Total Views 954

Summary

KHOA HỌC QUẢN LÝCHƯƠNG I1. Vai trò của quản lý đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức? Những nhân tố làm tăng vai trò quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay? Quản lý là sự tác động, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và ...


Description

KHOA HỌC QUẢN LÝ CHƯƠNG I 1. Vai trò của quản lý đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức? Những nhân tố làm tăng vai trò quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay? Quản lý là sự tác động, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. Quản lý cần thiết đối với mọi phạm vi hoạt động trong xã hội, từ mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ một gia đình, một đơn vị dân cư đến một quốc gia và những hoạt động trên phạm vi khu vực và toàn cầu. Quản lý chính là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển của quốc gia và tổ chức. Vai trò của quản lý đối với các tổ chức thể hiện trên các mặt: - Quản lý nhằm tạo sự thống nhất ý chí và hành động giữa các thành viên trong tổ chức, thống nhất giữa người quản lý với người bị quản lý, giữa những người bị quản lý với nhau. Chỉ có tạo ra sự thống nhất cao trong đa dạng thì tổ chức mới hoạt động có hiệu quả. - Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức đó vào việc thực hiện mục tiêu chung đó. - Quản lý phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức ( nhân sự, vật lực, tài chính, thông tin…) để đạt mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao. - Mục đích của quản lý là đạt giá trị tăng cho tổ chức. Môi trường hoạt động của tổ chức luôn có sự biến đổi nhanh chóng. Những biến đổi nhanh chóng của môi trường thường tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quản lý giúp tổ chức thích nghi được với môi trường, nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ từ môi trường, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của tổ chức. Quá trình phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với quản lý. Những yếu tố sau đây làm tăng vai trò của quản lý, đòi hỏi quản lý phải thích ứng: Một là, Sự phát triển không ngừng của nền kinh cả về quy mô, cơ cấu và trình độ khoa học công nghệ làm tăng tính phức tạp của quản lý, đòi hỏi trình độ quản lý phải được nâng cao tương ứng với sự phát triển kinh tế.

Hai là, Cuộc cách mạng KH-CN đang diễn ra với tốc độ cao và quy mô rộng lớn trên phạm vi toàn cầu khiến cho quản lý có vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự phát huy tác dụng của KHCN với sản xuất và đời sống. Cuộc cách mạng KH-CN phát triển theo chiều hướng như vật liệu mới, năng lượng mới, điện tử tin học, viễn thông, công nghệ sinh học đã tạo ra những khả năng to lớn về kỹ thuật và công nghệ. Tuy nhiên KHCN không thể tự động xâm nhập vào sản xuất với hiệu quả mong muốn, mà phải thông qua quản lý. Muốn phát triển KHCN, kể cả việc tiếp nhận, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào và ứng dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất và đời sống, Nhà nước và các tổ chức phải có chính sách, cơ chế phù hợp. Ba là, Trình độ xã hội và các quan hệ XH ngày càng cao đòi hỏi quản lý phải thích ứng. Trình độ XH và các quan hệ XH thể hiện ở các mặt: - Trình độ giáo và đào tạo, trình độ học vấn và trình độ văn hóa nói chung của đội ngũ cán bộ, người lao động và các tầng lớp dân cư. - Nhu cầu và đòi hỏi của XH về vật chất và tinh thần càng cao, đa dạng và phong phú hơn. - Yêu cầu dân chủ hóa đời sống KT-XH, yêu cầu của người lao động được tham gia ngày càng nhiều hơn vào việc quyết định những vấn đề quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước cũng như công việc của mỗi tổ chức. => Theo xu thế này, nền kinh tế VN đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức TMTG (WTO), nền kinh tế nói chung, các tổ chức khác nói riêng đang đứng trước những cơ hội to lớn để phát triển như: mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ; thu hút vốn đầu tư; tiếp thu công nghệ tiên tiến…Bên cạnh những cơ hội đó là những thách thức lớn do sức ép cạnh tranh ngày càng tăng trên cả thị trường TG và trong nước. Quá trình hội nhập kinh tế đòi hỏi Nhà nước và các tổ chức KT, XH phải nâng cao trình độ quản lý và hình thành một cơ chế quản lý phù hợp để phát triển một cách hiệu quả và bền vững. => Ngoài các yếu tố trên, còn nhiều yếu tố khác về KT và XH cũng đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với quản lý ở VN như: sự phát triển dân số và nguồn lao động cả về quy mô và cơ cấu; yêu cầu bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường sinh thái và môi trường XH trong phát triển. 2. Vì sao nói quản lý vừa là một môn khoa học, vừa là nghệ thuật, vừa là một nghề? Ý nghĩa của đặc điểm này đối với đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay? Nói quản lý vừa là môn khoa học, vừa là một nghệ thuật, vừa là một nghề vì: - Nói quản lý là một môn khoa học vì quản lý có đối tượng nghiên cứu riêng là các mối quan hệ. Quan hệ quản lý là quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và

đối tượng quản lý trong toàn bộ nền KT cũng như từng lĩnh vực riêng biệt. Các quan hệ quản lý mang tính chất KT, chính trị, tâm lý, XH, tổ chức, hành chính. Quản lý có phương pháp nghiên cứu riêng và chung, đó là quan điểm triết học Mác-Lênin, quan điểm hệ thống và các phương pháp cụ thể: phân tích, toán KT, XH học… Tính khoa học của quản lý thể hiện ở quan điểm và tư duy hệ thống, tôn trọng quy luật khách quan, lý luận gắn với thực tiễn. Gọi là một khoa học còn là kết quả của hoạt động nhận thức đòi hỏi phải có một quá trình, phải tổng kết rút ra bài học và không ngừng hoàn thiện. Khoa học quản lý là những lý luận quản lý đã được hệ thống hóa. - Hoạt động quản lý là một lĩnh vực thực hành, giống như mọi lĩnh vực thực hành khác (y học, soạn nhạc, kỹ thuật, công trình…) đề là nghệ thuật. Đó là “bí quyết hành nghề”. Nó phụ thuộc vào từng nhà quản lý, tài năng và kinh nghiệm của họ. Nghệ thuật quản lý cách giải quyết công việc trong điều kiện thực tại của tình huống mà lý luận và sách vở không chỉ hết ra. Nghệ thuật quản lý bao gồm nghệ thuật sử dụng phương pháp, công cụ quản lý, dùng người, giao tiếp ứng xử, sử dụng các mưu kế của người xưa… Nghệ thuật là do kinh nghiệm tĩnh lũy được, do sự mẫn cảm và tài năng của từng nhà quản lý. Nếu nhà quản lý chỉ đơn thuần nắm vững lý thuyết mà không nhanh nhạy xử lý các tình huống bằng tài năng thì sẽ dẫn đến giáo đầu, bảo thù, bỏ lỡ thời cơ mà không đạt được hiệu quả công việc. Ngược lại, nếu chỉ có nghệ thuật bằng kinh nghiệm mà không có căn cứ khoa học sẽ chỉ ra lợi ích nhất thời, nhanh chóng mà không có sự đảm bảo, bền vững. - Quản lý là một nghề (Nghề quản lý). Điều này đòi hỏi ở các nhà quản lý phải có tri thức quản lý qua tự học, tích lũy và quá trình đào tạo ở nhiều cấp độ, hoặc ít nhất họ phải có các chuyên gia về quản lý làm trợ lý cho họ. Đồng thời nhà quản lý phải có niềm tin và lương tâm nghề nghiệp. Các đặc điểm trên cho thấy đối với việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay, cần phải chú ý một số những lưu ý sau: - Chỉ có nắm vững khoa học thì người quản lý mới có đầy đủ bản lĩnh, vững vàng trong mọi tình huống, nhất là trong điều kiện đầy biến động và phức tạp của nền KT thị trường. Bên cạnh đó, để quản lý có hiệu quả nhà quản lý không ngừng học tập để nâng cao trình độ quản lý của mình - Các nhà quản lý phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận của quản lý để không ngừng nâng cao tính khoa học của quản lý. Mặt khác, các nhà quản lý cần học tập và vận dụng kiến thức quản lý để hoàn thiện hoạt động quản lý của mình, phải chú ý rút kinh nghiệm từ những thành công và thất bại, rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống trong quản lý.

- Các nhà quản lý cần phải học tập, tích lũy tri thức quản lý hoặc ít nhất có một chuyên gia quản lý làm trợ lý; cần phải có niềm tin và lương tâm nghề nghiệp. 3. Vai trò của mục tiêu quản lý? Tại sao nói quản lý theo mục tiêu là một phương thức quản lý hiệu quả? Mục tiêu quản lý được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có của đối tượng quản lý (hệ thống) tại một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc sau một thời gian nhất định Mục tiêu quản lý là cái đích phải đạt tới của quá trình quản lý, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lý. Mọi quá trình quản lý (quản lý nền KT, quản lý ngành, địa phương, doanh nghiệp…) đều bắt đầu từ việc đề ra mục tiêu quản lý dựa trên sự phân tích tình hình thực tế của đối tượng quản lý, khả năng và xu hướng của nó. Vai trò của mục tiêu quản lý được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: - Mục tiêu quản lý là điểm xuất phát quyết định biểu diễn của một quá trình quản lý. - Xác định hệ thống mục tiêu quản lý là một căn cứ quan trọng để hình thành hệ thống quản lý. - Mục tiêu quản lý là cơ sở của mọi tác động quản lý. Từ mục tiêu, người quản lý sẽ đề ra hàng loạt các phương pháp, các quyết định để thực hiện mục tiêu. - Mục tiêu quản lý quy tụ lợi ích của hệ thống. Xác định đúng và phấn đấu đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra sẽ đảm bảo được các lợi ích của cá nhân, tập thể và XH. Nói quản lý theo mục tiêu là một phương thức quản lý hiệu quả vì những lợi ích mà nó mang lại: - Quản lý theo mục tiêu đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu quả. Việc quản lý theo mục tiêu buộc các nhà quản lý phải xây dựng kế hoạch để đạt được mục tiêu, tính toán phân bổ các nguồn lực, tổ chức bộ máy và con người cần cho việc thực hiện mục tiêu. Đó là những yếu tố đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu quả. - Quản lý theo mục tiêu đảm bảo cho tổ chức được phân định rõ ràng. Quản lý theo mục tiêu đòi hỏi các nhà quản lý phải phân định rõ ràng các chức vụ và cơ cấu tổ chức, phân chia các quyền hạn trong tổ chức theo các kết quả mà họ mong đợi, nhờ đó tổ chức được phân định rõ ràng. - Quản lý theo mục tiêu cho phép khai thác được tính năng động, sáng tạo và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tổ chức. Phương thức quản lý theo mục tiêu giúp cho các cá nhân trong tổ chức có được những mục tiêu được xác định rõ ràng. Họ được tham gia vào việc đề ra mục tiêu cho họ, hiểu được quyền hạn, trách nhiệm

của họ, những điều kiện để thực hiện mục tiêu. Đó là những yếu tố làm cho mọi người có trách nhiệm cao đối với công việc của mình. - Quản lý theo mục tiêu đảm bảo cho công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao hơn. Công tác kiểm tra gắn liền với việc đo lường kết quả và tiến hành điều chỉnh những sai lệch so với kế hoạch để đảm bảo đạt được các mục tiêu. Vì vậy, việc xác định chính xác hệ thống mục tiêu của tổ chức là cơ sở quan trọng để triển khai có hiệu quả công tác kiểm tra. CHƯƠNG 3 Câu 4. Vì sao để quản lý thành công chủ thể quản lý cần phải nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan có liên quan đến hoạt động tổ chức ? Lý luận và thực tiễn đều cho thấy muốn quản lý có hiệu quả cao, chủ thể quản lý phải nắm bắt được các quy luật có liên quan đến hoạt động của tổ chức, tức là đảm bảo được sự phù hợp giữa mục tiêu và biện pháp quản lý với yêu cầu của các quy luật khách quan. Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và XH đều tồn tại và vận động theo những quy luật khách quan. Quy luật phản ánh mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại của các hiện tượng, sự vật trong những điều kiện nhất định. Đặc điểm hoạt động của quy luật - Quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được nó hay không. - Con người không thể tạo ra quy luật khi điều kiện của quy luật chưa có, ngược lại cũng không thể xóa bỏ quy luật nếu điều kiện tồn tại của nó vẫn còn. - Các quy luật đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất. Hoạt động quản lý chịu sự tác động của những quy luật nào? Đây là câu hỏi chưa có câu trả lời hoàn toàn đầy đủ và cụ thể vì còn nhiều điều chưa có sự thống nhất trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý. Tuy nhiên, khoa học cũng có thể đưa ra những chỉ dẫn để các nhà quản lý hoạt động không trái với quy luật khách quan, hoặc tránh xu hướng ngược chiều với sự vận động tất yếu của đối tượng quản lý. Quan hệ quản lý là quan hệ đa dạng, đa diện và phức tạp gồm các quan hệ thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều ngành…Vì vậy, hoạt động quản lý cũng chịu sự tác động của nhiều loại quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế, quy luật chính trị, các quy luật về tổ chức XH, quy luật KT-CN, quy luật tâm sinh lý con người… trong đó các quy luật kinh tế có vị trí hàng đầu. Trong điều kiện đổi mới tư duy, nhận thức lại chủ nghĩa XH và nền KT hàng hóa nhiều thành phần, việc nhận thức và vận dụng quy luật trong quản lý là công việc

phức tập. Sẽ là sai lầm nếu nhận thức quy luật chỉ dựa vào kiến thức lý luận đã có mà không gắn với thực tế, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn của chân lý Các quy luật khách quan luôn tồn tại và vận động trong thực tế, vì vậy nhận thức quy luật phải từ thực tế, vận dụng quy luật cũng phải bằng những hình thức, phương tiện, phương pháp của cuộc sống, do cuộc sống sáng tạo và kiểm nghiệm tính đúng đắn của nó. Câu 5: Cơ chế vận dụng quy luật khách quan trong quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay ? 1. Phải nhận thức được quy luật Đây là cơ sở của việc vận dụng các quy luật khách quan vì có nhận thức được quy luật mới vận dụng được quy luật. Quá trình nhận thức quy luật gồm 2 giai đoạn: nhận biết qua các hiện tượng thực tiễn và qua các phân tích bằng khoa học và lý luận. Đây là quá trình phụ thuộc vào trinh độ mẫn cảm nhạy bén của con người. 2. Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng. Chẳng hạn để cho các quy luật thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu… phát huy tác dụng, phải phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp. 3. Tổ chức thu nhập và xử lý các thông tin về các sai phạm, ách tắc do việc không tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật khách quan. Trong thực tế, cơ chế quả lý kinh tế hình thành và đổi mới gắn liền với quá trình nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan. Nhận thức càng đầy đủ và đúng đắn hệ thống quy luật khách quan thì việc đổi mới quản lý càng có cơ sở khoa học. Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng CSVN (1986) đã rút ra bài học vô cùng quan trọng và sâu sắc trong lãnh đạo và quản lý kinh tế: “Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan”. (Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI) Quản lý kinh tế theo quy luật đòi hỏi thực hiện những yêu cầu sau: - Nhận thức rõ ràng thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay với tư cách là đối tượng quản lý. - Phân tích, đúc kết nhằm nhận thức ngày càng đầy đủ hệ thống quy luật khách quan đang tác động đến nền kinh tế. - Khẳng định vấn đề lợi ích vừa là mục tiêu, yêu cầu, vừa là động lực trong tất cả các hoạt động quả lý.

- Trên mọi lĩnh vực hoạt động quản lý phải tìm ra những biện pháp, hình thức cụ thể, sinh động nhằm vận dụng các quy luật khách quan trong thực tiễn quản lý. Câu 6: Vai trò của nguyên tắc quản lý? Những căn cứ hình thành nguyên tắc quản lý? Nguyên tắc quản lý là những quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi, những quan điểm cơ bản có tác dụng chi phối mọi hoạt động quản lý mà các nhà quản lý phải tuân thủ. Trong quá trình vận dụng quy luật khách quan vào quản lý, bước cơ bản nhất là từ sự phân tích thực trạng của hệ thống, nhận thức các quy luật khách quan để đề ra các nguyên tắc quản lý làm cơ sở cho việc tiến hành các hoạt động quản lý. - Quy tắc chỉ đạo quy định tính xuyên suốt, chi phối toàn bộ quá trình quản lý, quy định tín nguyên tắc bắt buộc phải thực hiện. - Tiêu chuẩn hành vi quy định chuẩn mực đánh giá hoạt động quản lý. - Quan điểm cơ bản trong quản lý nói lên tính định hướng và phạm vi quản lý, đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm vững và kiên định thực hiện trong mọi hành động quản lý và trông suốt quá trình quản lý. Nguyên tắc quản lý có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý, nó định hướng, hướng dẫn hoạt động quản lý, đảm bảo cho quản lý đi đúng quỹ đạo và đạt được các mục tiêu đề ra. Vì vậy, trong công tác quản lý phải đề ra và chấp nhận đúng hệ thống nguyên tắc quản lý. Những căn cứ hình thành nguyên tắc quản lý Các nguyên tắc quản lý do con người đặt ra nhưng không phải từ ý chí chủ quan mà phải dựa vào những căn cứ sau: - Mục tiêu của tổ chức. Mục tiêu của tổ chức là trạng thái tương lai, là cái đích phải hướng tới. Nó định hướng, chi phối sự vận động của toàn bộ tổ chức, phải căn cứ vào mục tiêu để quản lý và quản lý vì mục tiêu. Nguyên tắc quản lý đặt ra cũng nhằm để thực hiện mục tiêu. Do đó, mục tiêu là cơ sở đề ra các nguyên tắc. - Yêu cầu các quy luật khách quan có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Hệ thống quy luật khách quan là cơ sở lý luận trực tiếp hình hành các nguyên tắc quản lý. Chỉ trên cơ sở tuân thủ yêu cầu của các quy luật khách quan, các nguyên tắc quản lý mới chứa đựng nội dung khoa học đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu quả. Nghệ thuật của việc đề ra các nguyên tắc quản lý là ở chỗ biết được đòi hỏi của các quy luật khách quan thành nội dung của các nguyên tắc quản lý.

- Thực trạng và xu thế phát triển của tổ chức Việc đề ra các nguyên tắc quản lý cần phải trên cơ sở nghiên cứu và nắm vững thực trạng của đội ngũ các nhà quản lý…) các điểm mạnh, yếu, xu thế phát triển trong tương lai của tổ chức. Đây là những căn cứ quan trọng để đề ra các nguyên tắc quản lý cho tổ chức. - Các ràng buộc của môi trường Trong xu thế toàn cầu hóa với hội nhập KTQT, môi trường hoạt động của các tổ chức cũng luôn thay đổi với tốc độ ngày càng nhanh. Các nhà quản lý đối mặt với một nhiệm vụ hết sức khó khăn là phải chuẩn bị và thích nghi với những thay đổi đó thay vì thụ động tuân theo. Do vậy, nhận thức được các khuynh hướng và dữ kiện của sự thay đổi môi trường bên ngoài là một trong các căn cứ để đề ra các nguyên tắc quản lý. Ngoài ra kinh nghiệm quản lý của một quốc gia, các doanh nghiệp thành đạt trên TG cũng là các căn cứ quản trọng để đề ra các nguyên tắc quản lý. Câu 7: Nội dung cơ bản của nguyên tắc quản lý tập trung dân chủ trong quản lý tổ chức? Phương hướng thực hiện nguyên tắc này trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta. Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản của quản lý, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý cũng như yêu cầu và mục tiêu quản lý. Tập trung dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất. Khía cạnh tập trung trong nguyên tắc thể hiện sự thống nhất quả lý từ một trung tâm. Tập trung đóng vai trò là công cụ để phối hợp hoạt động của cả hệ thống, tránh tình trạng phân tán, rối loạn, triệt tiêu sức mạnh chung. Khía cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng tính chủ động sáng tạo, quyền dân chủ của các tập thể và người lao động trong khi tham gia và hoạt động của tổ chức. Nội dụng của nguyên tắc là đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ tập trung. Biểu hiện của tập trung: - Thông qua hệ thống pháp luật - Thông qua công tác kế hoạch hóa - Thực hiện chế độ một thủ trưởng Biểu hiện của dân chủ: - Xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp trong hệ thống quản lý. - Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh.

- Xây dựng hệ thống kinh tế nhiều thành phần, mở rộng quan hệ KT đối ngoại (chấp nhận cạnh tranh và mở cửa). - Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý địa phương. Đây là nguyên tắc rất quan trọng của quản lý, nó có tính khách quan, phổ biến song thực hiện không đơn giản, phụ thuộc vào bản lĩnh, phẩm chất đạo đức và phong cách của người quản lý. Vấn đề quan trọng nhất và khó nhất trong thực hiện nguyên tắc là tìm được giải pháp hợp lý kết hợp đúng đắn mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, trong từng ngành, từng cơ quan, đơn vị cụ thể. Yêu cầu chung khi thực hiện nguyên tắc này phải chống các biểu hiện tập trung quan liêu và dân chủ hình thức. Phương hướng cơ bản thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh té ở VN là: Thực hiện và nâng cao hiệu lực quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước trên cơ sở phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa phương và quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Câu 8: Vì sao kết hợp hài hòa các lợi ích là một nguyên tắc cơ bản trong quản lý tổ chức? Những hình thức và biện pháp chủ yếu để thực hiện nguyên tắc này trong quản lý kinh tế ở VN hiện nay? Lợi ích là linh hồn của cơ chế vận hành trong quản lý. Quản lý thực chất là quản lý con người, tổ chức có hiệu quả lao động của con người. Con người có những nhu cầu v...


Similar Free PDFs