NH04 nhóm-9 tổ-43 Nguyễn Thị Thuỳ Tranghp 1-2 PDF

Title NH04 nhóm-9 tổ-43 Nguyễn Thị Thuỳ Tranghp 1-2
Author Trangg Thùy
Course Hệ điều hành
Institution Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 18
File Size 460.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 228
Total Views 949

Summary

Download NH04 nhóm-9 tổ-43 Nguyễn Thị Thuỳ Tranghp 1-2 PDF


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------

BÀI TIỂU LUẬN

CHUYÊN ĐỀ

: CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO, CÁC VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG

GIẢNG VIÊN

: NGUYỄN QUANG QUẢNG

SINH VIÊN

: NGUYỄN THỊ THUỲ TRANG

MSSV

: 2054112051

LỚP

: NHOM4, DH20MK02

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------

BÀI TIỂU LUẬN

CHUYÊN ĐỀ

: CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO, CÁC VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG

GIẢNG VIÊN

: NGUYỄN QUANG QUẢNG

SINH VIÊN

: NGUYỄN THỊ THUỲ TRANG

MSSV

: 2054112051

LỚP

: NHOM4, DH20MK02

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2021

MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN.................................................................................................................4 I MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 7 1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................7 2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................7 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG CƠ SỞ, VÙNG NỘI THUỶ, VÙNG LÃNH HẢI, VÙNG TIẾP GIÁP LÃNH HẢI, VÙNG ĐẶC QUYỀN KINH TẾ VÀ THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM.....................................................................................................................8 1.Tổng quan đường cơ sở Việt Nam.............................................................................8 2.Tổng quan vùng nội thuỷ Việt Nam...........................................................................9 3.Tổng quan vùng lãnh hải Việt Nam.........................................................................10 4.Tổng quan vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam...........................................................11 CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH NHỮNG QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG CHÂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...............12 1.Những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà Nước về chủ quyền Biển đảo, giải quyết các vấn đề biển Đông trong giai đoạn hiện nay..................................................12 2.Phương châm của Đảng và Nhà Nước về chủ quyền Biển đảo, giải quyết các vấn đề biển Đông trong giai đoạn hiện nay............................................................................13 3.Giải pháp của Đảng và Nhà Nước về chủ quyền Biển đảo, giải quyết các vấn đề biển Đông trong giai đoạn hiện nay....................................................................................13 CHƯƠNG III. LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM BẢN THÂN CỦA SINH VIÊN.....................16 DANH MỤC HÌNH ẢNH..............................................................................................18 DANH MỤC THAM KHẢO.........................................................................................18

LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có một môi trường học tập thoải mái. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid cho nên không thể tiến hành học tập trực tiếp nhưng trường vẫn tích cực giúp đỡ chúng em trong quy trình học gián tiếp thông qua công cụ học trực tuyến LMS Em xin cảm ơn khoa Quản trị kinh doanh đã giúp em được mở mang tri thức về môn học GDQP- AN, một môn học hết sức quan trọng, đóng vai trò to lớn và là nền tảng đối với em sau này. Eem đặc biệt gửi lời chân thành đến thầy Nguyễn Quang Quảng – một giảng viên hướng dẫn vô cùng tận tình và nhiệt huyết để em có thể hoàn thành tiểu luận này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy không những tạo sự hứng thú cho em đối với môn học và đề tài mà còn giới thiệu rất nhiều những kiến thức thực tế. Thầy đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng như cho em những bài học bổ ích nhất trong suốt quá trình hoàn thành bài tiểu luận. Tuy nhiên, mặc dù em đã vận dụng tất cả những kiến thức được học và cả những kinh nghiệm tích luỹ của mỗi cá nhân để thực hiện đề tài này nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Em mong Thầy có thể đóng góp ý kiến để bài tiểu luận của em trở nên hoàn chỉnh hơn. Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi đã hỗ trợ nhóm trong suốt chặng đường dài nghiên cứu và thực hiện bài tiểu luận.

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………….

ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN Anh/Chị hiểu như thế nào về đường Cơ sở, vùng Nội thuỷ, vùng Lãnh hải, vùng tiếp giáp Lãnh hải, vùng Đặc quyền kinh tế và thềm Lục địa Việt Nam? Hãy phân tích những quan điểm, chủ trương, giải pháp và phương châm của Đảng và Nhà nước ta về chủ quyền biển đảo và giải quyết các vấn đề biển Đông trong giai đoạn hiện nay? Liên hệ trách nhiệm bản thân sinh viên?

I MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia có độc lập, chủ quyền và thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. Chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc gia được thực hiện trong phạm vi nội thủy và lãnh hải của quốc gia Việt Nam. Việt Nam có thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển trong việc đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện chúng, như: cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển, trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo các thiết bị và công trình nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia. Văn kiện Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: "Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; ngăn chặn, phản bác những thông tin và luận điệu sai trái, đẩy lùi các loại tội phạm"; "Kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc biên giới và chủ quyền biển, đảo, vùng trời của Tổ quốc; đồng thời giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển bền vững đất nước. Giải quyết những bất đồng, tranh chấp bằng giải pháp hòa bình trên cơ sở tôn trọng luật pháp quốc tế". Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, trước tình hình mới của khu vực và thế giới, vấn đề biên giới quốc gia và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, quản lý và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới, cần nắm vững quan điềm chỉ đạo của Đảng để có giải pháp linh hoạt, hữu hiệu bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, quản lý và bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương. 2.Mục tiêu nghiên cứu Giúp sinh viên hiểu rõ hơn về chủ quyền biển đảo, giải quyết các vấn đề biển Đông trong giai đoạn hiện nay, những quan điểm, giải pháp và phương châm của Đảng và nhà nước ta về chủ quyền biển đảo và giải quyết vấn đề biển đông hiện nay. Sinh viên hiểu rõ được những trách nhiệm của bản thân và liên hệ với những bài học thực tiễn góp phẩn xây dựng và bảo vệ nước nhà trong thời gian tới. Qua đây, Đảng và nhà nước ta thêm lực lượng thế hệ sinh viên trẻ làm lực lượng nòng cốt trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG CƠ SỞ, VÙNG NỘI THUỶ, VÙNG LÃNH HẢI, VÙNG TIẾP GIÁP LÃNH HẢI, VÙNG ĐẶC QUYỀN KINH TẾ VÀ THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM

Hình ảnh 1. Các vùng biển của quốc gia ven biển

1.Tổng quan đường cơ sở Việt Nam Đường cơ sở th•ng là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do chính phủ nước ta xác định và công bố. Đường cơ sở là căn cứ pháp lý để tính chiều rộng vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của quốc gia.

Đường cơ sở th•ng được áp dụng khi quốc gia có đường bờ biển lồi lõm, khúc khuỷu và khi áp dụng đường cơ sở thông thường sẽ rất khó khăn để có thể đo đạc. Trong trường hợp quốc gia có nhiều quần đảo thì cần phải có cách xác định đường cơ sở quần đảo. Đường cơ sở quần đảo theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Công ước này quy định đường cơ sở th•ng của quần đảo nối liền các điểm ngoài cùng của các đảo xa nhất và các bãi đá lúc chìm lúc nổi của quần đảo và phải thỏa mãn các điều kiện sau: ● Tuyến các đường cơ sở này bao lấy các đảo chủ yếu và xác lập một khu vực mà tỷ lệ diện tích nước đó với đất, kể cả vành đai san hô, phải ở giữa tỷ lệ số 1/1 và 9/1. ● Chiều dài của các đường cơ sở này không vượt quá 100 hải lý; tuy nhiên có thể tối đa 3% của tổng số các đường cơ sở bao quanh một quần đảo nào đó có một chiều dài lớn hơn nhưng không quá 125 hải lý. ● Không được tách xa rõ rệt đường bao quanh chung của quần đảo. ● Các đường cơ sở không thể kéo đến hay xuất phát từ các bãi cạn lúc chìm lúc nổi, trừ trường hợp tại đó có xây đặt các đèn biển hay các thiết bị tương tự thường xuyên nhô trên mặt biển hoặc trừ trường hợp toàn bộ hay một phần bãi cạn ở cách hòn đảo gần nhất một khoảng cách không vượt quá chiều rộng lãnh hải. Tóm lại, mỗi quốc gia có thể có cả đường cơ sở thông thường, đường cơ sở th•ng và đường cơ sở quần đảo. Đường cơ sở có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định ranh giới các vùng biển. Đường cơ ở chính là điều kiện để có thể xác định được lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Nước ta có chuỗi đảo chạy dọc theo bờ biển được vận dụng để xác định đường cơ sở th•ng. Năm 1982 Chính phủ nước ta ra tuyên bố xác định đường cơ sở th•ng ven bờ lục địa Việt Nam gồm 10 đoạn nối 11 điểm. Trừ điểm A8 nằm trên mũi Đại Lãnh (Khánh Hòa), các điểm còn lại đều nằm trên các đảo. Điểm 0 nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử Việt Nam - Campuchia. Điểm A1: Hòn Nhạn (Kiên Giang); A2: Hòn Đá Lẻ (Cà Mau); A3: Hòn Tài Lớn (Bà Rịa - Vũng Tàu); A4: Hòn Bông Lang (Bà Rịa - Vũng Tàu); A5 Hòn Bảy Cạnh (Bà Rịa - Vũng Tàu); A6: Hòn Hải (nhóm đảo Phú Quý – Bình Thuận); A7: Hòn Đôi (Bình Thuận); A8: Mũi Đại Lãnh (Khánh Hòa); A9: Hòn Ông Căn (Khánh Hòa); A10: Đảo Lý Sơn (Quãng Ngãi); A11: Đảo Cồn Cỏ (Quãng Trị).

2.Tổng quan vùng nội thuỷ Việt Nam

Vùng nội thủy của một quốc gia có chủ quyền là toàn bộ vùng nước và đường thủy trong phần đất liền, và được tính từ đường cơ sở mà quốc gia đó xác định vùng lãnh hải của mình trở vào. Nó bao gồm toàn bộ các dạng sông, suối và kênh dẫn nước, đôi khi bao gồm cả vùng nước trong phạm vi các vũng hay vịnh nhỏ. Cách phân định vùng nội thủy Vùng nội thủy được phân định và căn cứ trên đường cơ sở duyên hải. Khi tính toán nội thủy thì cũng phải cân nhấc đến những cửa sông hay các vịnh nhỏ mà toàn phần thuộc về quốc gia ven biển thì theo quy thức như sau: ● Nếu một con sông chảy trực tiếp ra biển thì đường cơ sở sẽ là đường th•ng đi ngang qua cửa sông, nối các điểm ở mực nước thấp nhất (tức mực nước ròng đo trung bình trong nhiều năm) trên hai bờ con sông. ● Nếu một vịnh nhỏ thuộc toàn phần về một quốc gia thì cần xác định xem đó là một vịnh "đúng" (theo định nghĩa địa hình) hay chỉ là đoạn thụt vào tự nhiên của bờ biển (theo khoản 2 điều 10 phần II của Công ước). Một vũng hay vịnh được coi là "đúng" nếu diện tích của phần lõm vào, bị cắt bởi đường cơ sở, lớn bằng hoặc là hơn diện tích của hình bán nguyệt được tạo ra với đường kính bằng chính chiều dài của phân đoạn đường cơ sở tại phần lõm vào đó. Nếu trong đoạn lõm vào này có một số đảo thì hình bán nguyệt tưởng tượng sẽ có đường kính bằng tổng chiều dài các phân đoạn của các đường cơ sở. Ngoài ra, chiều dài của đường kính này không vượt quá 24 hải lý. Vùng nước bên trong của đường cơ sở tưởng tượng đó cũng được coi là nội thủy. Quy tắc này không áp dụng cho các vũng, vịnh đã thuộc chủ quyền của một quốc gia nào đó mang tính chất "lịch sử" hoặc trong bất kỳ trường hợp nào mà việc áp dụng đường cơ sở th•ng là hợp lý.

3.Tổng quan vùng lãnh hải Việt Nam Là vùng biển phía ngoài đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải. Lãnh hải có chiều rộng không vượt quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, quần đảo; có chế độ pháp lý như lãnh thổ đất liền; Trong lãnh hải tàu, thuyền nước ngoài được hưởng quyền qua lại không gây hại và đi theo sự phân luồng của Nhà nước./ 1. Tổng quan vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liên với lãnh hải, tại đó quốc gia ven biển thực hiện các thẩm quyền có tính riêng biệt và hạn chế đối với các tàu thuyền nước ngoài. Theo quy định tại Điều 33 UNCLOS 1982, vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm bên ngoài lãnh hải và có chiều rộng không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở.

Quy định này đã thể hiện một số điểm quan trọng về vùng biển này: Thứ nhất, về vị trí, vùng tiếp giáp lãnh hải nằm bên ngoài các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển, có ranh giới trong là đường biên giới quốc gia trên biển và ranh giới ngoài là một đường mà mỗi điểm trên đó cách đường cơ sở khoảng cách tối đa không quá 24 hải lý. Thứ hai, về chiều rộng, vùng tiếp giáp lãnh hải rộng không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở. Như vậy, thực chất chiều rộng của vùng tiếp giáp sẽ phụ thuộc vào chiều rộng của lãnh hải và tổng chiều rộng của vùng biển này khi hợp với lãnh hải. Thứ ba, do vị trí tiếp liền với lãnh hải của quốc gia ven biển nên thực chất, vùng tiếp giáp lãnh hải có ý nghĩa như “vùng đệm” giữa vùng biển thuộc lãnh thổ quốc gia và những vùng biển nằm bên ngoài lãnh thổ của quốc gia ven biển. Nói cách khác, đây là vùng biển để quốc gia ven biển thực hiện các quyền kiểm tra, kiểm soát của mình đổi với tàu thuyền nước ngoài trước khi những tàu này đi vào lãnh thổ và trước khi chúng rời khỏi lãnh thổ quốc gia. Do đó, mặc dù cũng là vùng biển thuộc quyền chủ quyền nhưng bản chất của vùng biển này không mang ý nghĩa kinh tế như vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa mà chủ yếu để bảo vệ an ninh, trật tự của quốc gia ven biển.

4.Tổng quan vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng biển ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải. Nước ta quy định chiều rộng vùng đặc quyền kinh tế là 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Nước ta có chủ quyền hoàn toàn đối với các quyền lợi kinh tế trong vùng đặc quyền kinh tế như: Thăm dò, khai thác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, thiết lập các công trình nhân tạo, nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường và các hoạt động kinh tế khác. 5.Thềm lục địa nước ta: Gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần không gian tự nhiên của lục địa Việt Nam, mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa. Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với thềm lục địa về mặt: Thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lý các tài nguyên thiên nhiên là đương nhiên.

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH NHỮNG QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG CHÂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1.Những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà Nước về chủ quyền Biển đảo, giải quyết các vấn đề biển Đông trong giai đoạn hiện nay. Quan điểm: Xuất phát từ yêu cầu chiến lược là bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và lợi ích quốc gia, đồng thời giữ vững môi trường hòa bình ổn định để xây dựng và phát triển đất nước, giữ mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với Trung Quốc, các nước ASEAN và các nước khác. Trên cơ sở đánh giá đúng tình hình trong nước, khu vực, quốc tế và xu thế của thời đại, Đại hội XIII của Đảng tiếp tục kh•ng định, bổ sung, phát triển những quan điểm cơ bản về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới. Trong đó, Đảng đã xác định quan điểm nhất quán và đề ra các biện pháp giải quyết vấn đề tranh chấp trên biển, đảo hiện nay. Chủ trương:  Một là: Trong xử lý tình hình Biển Đông cần giữ vững độc lập, tự chủ, gắn với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia với môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Vận dụng sáng tạo bài học kinh nghiệm kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới.  Hai là: Tiếp tục kh•ng định chủ quyền với hai quần đảo Hoàng sa và Trường sa, kiên định bảo vệ vùng đặc quyền kinh tế 200 Hải lý và thềm lục địa theo đúng pháp luật quốc tế. Tăng cường thực hiện và bảo vệ hoạt động kinh tế biển, nhất là hoạt động dầu khí và đánh bắt cá trong phạm vi 200 Hải lý, bác bỏ đường yêu sách lưỡi bò của Trung Quốc.  Ba là: Duy trì nguyên trạng Biển Đông, quyết không để Trung Quốc chiếm đóng mới các đảo đá ở quần đảo Trường sa, đặc biệt không để Trung Quốc hạ đặt giàn khoan ở vùng đặc quyền kinh tế cũng như các vùng biển khác của ta, bảo vệ quyền đánh bắt cá và các hoạt động đánh bắt cá chính đáng của ngư dân ta trên Biển Đông.

 Bốn là: Trên tinh thần Công ước về luật biển năm 1982, tinh thần DOC (Tuyên bố về cách ứng xử của các bên trên Biển Đông, được ký kết ngày 4 tháng 11 năm 2002 tại Phnôm Pênh giữa các nước ASEAN và Trung Quốc) và quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước có liên quan. Ta chủ động tích cực cùng các bên liên quan tìm giải pháp cơ bản, lâu dài mà các bên có thể chấp nhận được đối với các khu tranh chấp, nhằm cùng nhau cùng hợp tác và phát triển ở khu vực thực sự có tranh chấp theo luật pháp quốc tế.  Năm là: Xử lý hài hòa các mối quan hệ giữa mục tiêu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước, coi trọng quan hệ hữu nghị, hợp tác Việt - Trung và các nước có liên quan, phấn đấu không để xảy ra xung đột quân sự trên Biển Đông, tránh các vấn đề làm đổ vỡ mối quan hệ hợp tác giữa ta và Trung Quốc.  Sáu là: Vận dụng tổng hợp các biện pháp chính trị, ngoại giao, dư luận, pháp lý và quân sự trên tinh thần “ Dĩ bất biến, ứng vạn biến”, kiên trì nguyên tắc hòa bình, đồng thời xữ lý các tình huống, các vấn đề một cách bình tĩnh, chủ động.

2.Phương châm của Đảng và Nhà Nước về chủ quyền Biển đảo, giải quyết các vấn đề biển Đông trong giai đoạn hiện nay.

* Thuc hiện tvt các phương châm “4 tránh, 3 không, 9k, 4 giữ”.  Tránh xung đột về quân sự, tránh bị cô lập về kinh tế, tránh cô lập về ngoại giao, tránh bị lệ thuộc về chính trị.  Không tham gia bất cứ liên minh quân sự nào, không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự tại Việt Nam, không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực.  Kiên quyết; kiên trì; khôn khéo; không khiêu kích; không mắc mưu khiêu khích; kiềm chế; không để nước ngoài lấn chiếm; không để xảy ra xung đột đụng độ; không chủ động gây chiến tranh.  Giữ vững chủ quyền quốc gia; giữ vững mội trường hòa bình, ổn định để phát triển; giữ vững mối quan hệ hữu nghị, hợp tác Việt Nam - Trung Quốc; giữ vững ổn định chính trị trong nước.

3.Giải pháp của Đảng và Nhà Nước về chủ quyền Biển đảo, giải quyết các vấn đề biển Đông trong giai đoạn hiện nay. a) Về chính trị tư tưởng  Đẩy mạnh công tác tuyên truyện giáo dục nâng cao nhận thức tư tưởng cho cán bộ chiến sỹ và nhân dân. Quán triệt sâu sắc mục tiêu, quan điểm nhiệm vụ

và giải pháp được xác định trong Nghị quyết TW 8 khóa XI về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, nhận thức rõ đối tác, đối tượng của cách mạng Việt Nam, đối tượng tác chiến của quân đội.  Thường xuyên nắm tình hình tư tưởng, dư luận trong cán bộ, ch...


Similar Free PDFs