Nhà nước và pháp luật đại cương PDF

Title Nhà nước và pháp luật đại cương
Course Văn hoá doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh
Institution Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Pages 20
File Size 285.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 637
Total Views 856

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIBÀI TẬP LỚNMÔN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGGVHD: Thầy Lê Ngọc DuyHọ và tên : Lê Thị NgọcMã sinh viên : 21050959Lớp : KTQT CLCMã lớp : 211_ THL105 12Lời mở đầuThời gian và thực tiễn đã chứng minh rằng ,một quốc gia sẽ chẳng thể tồn tại và phát triển n...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÀI TẬP LỚN MÔN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG GVHD: Thầy Lê Ngọc Duy

Họ và tên

: Lê Thị Ngọc

Mã sinh viên

: 21050959

Lớp

: KTQT CLC4

Mã lớp

: 211_ THL105 12

Lời mở đầu Thời gian và thực tiễn đã chứng minh rằng ,một quốc gia sẽ chẳng thể tồn tại và phát triển nếu thiếu đi pháp luật và ngược lại luật pháp cũng không thể phát huy được hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của bộ máy nhà nước. Ngày nay , pháp luật không chỉ được nhìn nhận là của “ riêng ” nhà nước , công cụ để nhà nước tổ chức và quản lí xã hội , ngược lại , pháp luật đã trở thành “ tài sản ” chung của toàn xã hội, một loại quy tắc ứng xử đặc biệt quan trọng trong đời sống chung , yếu tố thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày. Trong bối cảnh toàn cầu hóa công cuộc đổi mới toàn diện mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đã đặt ra cho nhà nước ta nhiều vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết , trong đó then chốt là xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam . Quan điểm xây dựng nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng đã được đề ra như một nhiệm vụ chiến lược với phương châm “ Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật ”. Thực hiện phương châm này, trong những năm đổi mới vừa qua, các cơ quan nhà nước đã từng bước đổi mới tổ chức, hoạt động và hệ thống pháp luật dần dần được hoàn thiện phục vụ cho công cuộc đổi mới cũng như xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế , chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của công cuộc đổi mới cũng như xây dựng nhà nước pháp quyền , nhiều quy định của pháp luật vẫn chưa phát huy được hiệu lực trong thực tế. Tình hình vi phạm pháp luật ngày càng diễn biến phức tạp , tinh vi và tính chất nguy hiểm hơn, làm giảm vai trò, vị trí và hiệu quả của pháp luật trong thực tiễn. Nhà nước nào cũng muốn pháp luật do mình ban hành phải được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, vì vậy nhà nước nào cũng đấu tranh chống vi phạm pháp luật.

Nghiên cứu vấn đề vi phạm pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong việc đề ra những biện pháp hữu hiệu để đấu tranh phòng và chống vi phạm pháp luật trong xã hội. Do đó , em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Khái niệm, các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật và các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật, các loại vi phạm pháp luật”. Mặc dù đã có sự tham khảo từ các nguồn tài liệu khác nhau để có thể hoàn thành bài tiểu luận này, nhưng do sự nhận thức còn chưa đầy đủ nên còn nhiều thiếu sót . Vì vậy, em rất mong nhận được những góp ý, đánh giá của thầy. Em xin chân thành cảm ơn thầy !

MỤC LỤC I. DẤU HIỆU CƠ BẢN CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT, KHÁI NIỆM CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VI PHẠM PHÁP LUẬT…………………............................................................................................. 3 1.Khái niệm vi phạm pháp luật.................................................................................. 3 2. Dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật................................................................ 3 3. Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật...................................................... ..6 II. CÁC LOẠI VI PHẠM PHÁP LUẬT .................................................................11 1. Khái niệm………………………………………………………………………11 a.Vi phạm hình sự......................................................................................................11 b. Vi phạm hành chính ..............................................................................................11 c. Vi phạm dân sự .....................................................................................................11 d. Vi phạm kỉ luật nhà nước .....................................................................................11 2. Tính chất và đặc điểm của các loại vi phạm pháp luật…………………………..12 2.1. Vi phạm hình sự................................................................................................. 12 2.2. Vi phạm hành chính......................................................................................13 2.3. Vi phạm dân sự ………………………………………………………………14 2.4. Vi phạm kỉ luật nhà nước ……………………………………………………16 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………16

I.

DẤU HIỆU CƠ BẢN CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT, KHÁI NIỆM CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VI PHẠM PHÁP LUẬT.

1. Khái niệm vi phạm pháp luật. - Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật , có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý ( có khả năng chịu trách nhiệm pháp lý), đã xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 2. Dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật. Từ định nghĩa về vi phạm pháp luật ta có thể thấy được những dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật như sau:  Thứ nhất : vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi xác định của con người, thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Hành vi vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi do con người thực hiện bằng hành động( như vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông) hoặc không hành động(như trốn nộp thuế). Hành vi đó phải được bộc lộ ra bên ngoài thế giới khách quan dưới hình thức hành động mà con người có thể tri giác được . Do đó mọi suy nghĩ , tưởng tượng dù có nguy hiểm những chưa được thực hiện thì không bị coi là vi phạm pháp luật. Việc coi hành vi của con người là dấu hiệu đầu tiên của vi phạm pháp luật xuất phát từ nguyên lý: pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi của con người chứ không điều chỉnh ý nghĩ, trạng thái tâm lý của con người khi họ chưa thể hiện hành vi cụ thể.  Thứ hai : vi phạm pháp luật là hành vi trái với quy định của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Hành vi trái với quy định của pháp luật được hiểu là hành vi làm không đúng với điều pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ điều pháp luật bắt buộc phải làm,làm điều pháp luật cấm. Do đó những hành vi đe dọa gây thiệt hại cho xã hội nhưng chưa quy định trong pháp luật thì không bị coi là vi phạm pháp luật.  Thứ ba : vi phạm pháp luật là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể hay nói cách khác là chủ thể phải có lỗi. Mọi vi phạm pháp luật đều là những hành vi trái pháp luật nhưng không phải tất cả các hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật, mà chỉ hành vi trái pháp luật nào được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý thì mới được coi là vi phạm pháp luật. Chủ thể có lỗi được hiểu là khi chủ thể đó thực hiện hành vi , họ nhận thức được hành vi của mình , họ có đủ điều kiện( về mặt khách quan hoặc chủ quan ) để lựa chọn cách xử sự phù hợp với yêu cầu của pháp luật nhưng người đó lại lựa chọn cách xử sự không đúng , không đầy đủ , không phù hợp , không thực hiện yêu cầu mà pháp luật buộc phải thực hiện hoặc thực hiện hành vi mà pháp luật cấm thực hiện.  Thứ tư : vi phạm pháp luật là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. Năng lực trách nhiệm pháp lí là khả năng của chủ thể tự gánh chịu những hậu quả pháp luật bởi hành vi mà mình thực hiện .Chủ thể hành vi trái pháp luật có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là tổ chức thì luôn có năng lực trách nhiệm pháp lý. Đối với cá nhân thì họ phải có đủ năng lực hành vi khi họ có đủ điều kiện nhất định như : đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi vi phạm pháp luật do mình thực hiện theo luật định , có sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần, đến mức có khả năng nhận thức được hậu quả trong hành vi của mình và điều khiển được hành vi ấy. Người mắc bệnh

tâm thần nhưng đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo luật định hoặc trẻ em chưa đến tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo luật định nhưng có sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần mà có hành vi trái pháp luật thì họ không được coi là những người có năng lực trách nhiệm pháp lý pháp lí thực hiện. 3. Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật.  Cấu thành vi phạm pháp luật là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù cho một loại vi phạm pháp luật cụ thể, được nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.  Vi phạm pháp luật gồm bốn yếu tố cấu thành: mặt khách quan; mặt chủ quan; chủ thể và khách thể 3.1.

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật.

 Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà con người có thể nhận thức được bằng trực quan.  Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bao gồm: hành vi trái pháp luật, sự thiệt hại cho xã hội, quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội.  Hành vi trái pháp luật: thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động, trái pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội. Những biểu hiện của hành vi trái pháp luật như: - Chủ thể làm việc mà pháp luật cấm. VD: buôn bán hàng lậu, hàng giả trên thị trường. - Chủ thể sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn mà pháp luật cho phép. - Chủ thể không thực hiện các nghĩa vụ mà Nhà nước quy định. VD: không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.  Sự thiệt hại của xã hội: là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần.. mà xã hội phải gánh chịu hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại đấy nếu hành

vi trái pháp luật không được ngăn cản kịp thời. Thiệt hại cho xã hội được thể hiện dưới các hình thức: - Thiệt hại về thể chất: sức khỏe, tính mạng của con người. - Thiệt hại về tinh thần: danh dự, nhân phẩm , quyền tự do của con người. - Thiệt hại về vật chất: tài sản bị tổn thất , hư hại.  Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội: hành vi trái pháp luật là nguyên nhân, còn sự thiệt hại của xã hội là hậu quả.Việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội là để xem hành vi trái pháp luật có là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại của xã hội hay không và sự thiệt hại của xã hội có phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật không, vì trong thực tế có nhiều trường hợp hành vi trái pháp luật không trực tiếp gây ra thiệt hại cho xã hội mà là do nguyên nhân khác.  Các yếu tố khác thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật như: công cụ, thời gian, địa điểm thực hiện hành vi…  Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật luôn là yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm pháp luật, còn các yếu tố khác có bắt buộc phải xác định hay không là tuỳ từng trường hợp vi phạm. Có trường hợp hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định, có trường hợp địa điểm, thời gian vi phạm… cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định. Ví dụ: Luật Giao thông đường bộ nghiêm cấm hành vi bấm còi, rú ga liên tục trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ. Nếu như anh A thực hiện hành vi trên trong khoảng thời gian được quy định trong luật thì anh A vi phạm pháp luật => Thời gian vi phạm là yếu tố bắt buộc trong trường hợp này.

3.2.

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật.

 Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật bao gồm các yếu tố: lỗi , động cơ, mục đích.  Lỗi: Là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện và hậu quả nguy hiểm hoặc nguy cơ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà mình gây ra, thể hiện dưới hai hình thức là cố ý hoặc vô ý. - Lỗi cố ý trực tiếp: Người vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Ví dụ: A dùng dao đâm B liên tục đến khi B chết. - Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.Ví dụ: Chị A biết mình là người từng tiếp xúc với F0, tuy nhiên chị A không tự cách ly theo dõi mà vẫn tiếp xúc bình thường với mọi người khiếnnhiều người từng tiếp xúc với chị mắc covid-19. - Lỗi vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạm pháp luật thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên đã thực hiện hành vi trái pháp luật và gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội. Ví dụ: Anh A do quá tự tin vào khả năng lái xe của mình mà đã lạng lách, đánh võng trên đường và đụng phải chị B khiến chị B ngã và bị thương. - Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm pháp luật đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả ấy.Ví

dụ: Chị C là nhân viên thiết kế đồ hoạ của một công ty, trong lúc thiết kế poster cho một chương trình giải trí, chị đã sử dụng hình ảnh trên internet mà không tìm hiểu và mua bản quyền từ tác giả khiến công ty của chị bị kiện về việc vi phạm bản quyền và thiệt hại một khoản tiền bồi thường. - Người thực hiện hành vi trái pháp luật chỉ bị xem là có lỗi khi hành vi mà chủ thể đã thực hiện là kết quả của sự lựa chọn, quyết định của họ, trong khi người đó có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn một cách xử sự khác phù hợp với pháp luật. Ví dụ: Chị E phát hiện có người đang đuối nước. Do không biết bơi, chị E chỉ có thể hô hào gọi mọi người xung quanh tới giúp nhưng không có ai nghe thấy. Sau khi chị tìm được người tới giúp thì người đó đã tử vong. Trong trường hợp này, chị E không có lỗi đối với cái chết của người đó.  Lỗi là yếu tố bắt buộc của mọi vi phạm pháp luật.  Động cơ vi phạm pháp luật: - Là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. - Động cơ chỉ có đối với các hành vi vi phạm với lỗi cố ý. - Động cơ không phải là yếu tố bắt buộc phải xác định trong mặt chủ quan của vi phạm pháp luật.  Mục đích vi phạm pháp luật: - Là kết quả trong ý thức chủ quan mà chủ thể vi phạm pháp luật đặt ra phải đạt được khi thực hiện vi phạm pháp luật. - Chỉ được thực hiện trong hành vi vi phạm pháp luật có lỗi cố ý trực tiếp. Trong một số hành vi vi phạm pháp luật, mục đích trở thành dấu hiệu bắt buộc được quy định trong cấu thành vi phạm pháp luật. - Mục đích và kết quả không phải lúc nào cũng trùng nhau. 3.3. Khách thể của vi phạm pháp luật.

 Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới như chủ quyền quốc gia, chế độ hôn nhân và gia đình… VD: khách thể của tội cướp tài sản trực tiếp xâm hại tới 2 quan hệ xã hội: quan hệ nhân thân là quan hệ về tính mạng, sức khỏa của con người, quyền được bảo vệ về tính mạng sức khỏe bởi nhà nước; quan hệ tài sản là quan hệ về quyền sở hữu, quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân được nhà nước bảo vệ.  Tính chất của khách thể vi phạm pháp luật cũng là một yếu tố để đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái pháp luật. Chẳng hạn hành vi bán hàng cấm nguy hiểm hơn hành vi bán hàng trên vỉa hè. 3.4. Chủ thể vi phạm pháp luật.  Chủ thể vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.  Đối với chủ thể là cá nhân: Cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật. Trong đó: - Năng lực hành vi của cá nhân là khả năng của các nhân tự nhận thức được hành vi của mình, nhận thức được tính chất nguy hiểm và thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, nhận thức được trách nhiệm pháp lý của mình với hành vi đó. Năng lực hành vi của cá nhân trong các quan hệ pháp luật khác nhau là khác nhau. - Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng của chủ thể được có các quyền và nghĩa vụ theo luật định. Năng lực pháp luật của cá nhân trong các quan hệ pháp luật khác nhau là khác nhau. - VD: theo quy định của Bộ luật Hình sự thì người từ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi thì chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng

do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 

Đối với chủ thể là tổ chức: Tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải có tư cách pháp nhân (là tổ chức do nhà nước thành lập hoặc được nhà nước thừa nhận thành lập hoặc được nhà nước cho phép thành lập). Năng lực pháp luật của pháp nhân do nhà nước quy định. Năng lực pháp luật của pháp nhân trong từng quan hệ pháp luật khác nhau là khác nhau.



Ngoài những yếu tố trên khi truy cứu trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm pháp luật còn phải xác định các yếu tố khác như thời gian, điều kiện, hoàn cảnh..



Chủ thể vi phạm pháp luật sẽ được xác định tương ứng với từng quan pháp luật và loại vi phạm pháp luật khác nhau. Việc xác định hành vi vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí cũng khác nhau giữa chủ thể là cá nhân và chủ thể là tổ chức.

I.

CÁC LOẠI VI PHẠM PHÁP LUẬT

1. Khái niệm. a) Vi phạm hình sự( được gọi là tội phạm). - Vi phạm hình sự ( tội phạm) là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. (Điều 8 Bộ luật hình sự 2015).

b) Vi phạm hành chính - Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do các chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. ( Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012). c) Vi phạm dân sự. - Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi , do chủ thể có năng lực trách nhiệm dân sự thực hiện, xâm hại các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ phi tài sản. d) Vi phạm kỷ luật. - Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi , do chủ thể có năng lực trách nhiệm kỷ luật trái với những quy định pháp luật xác lập trật tự trong cơ quan, tổ chức của nhà nước.Chủ thể vi phạm là cá nhân , tập thể có quan hệ phụ thuộc với cơ quan, tổ chức đó của nhà nước. 2. Tính chất và đặc điểm của các loại vi phạm pháp luật. 2.1.

Vi phạm hình sự.

 Căn cứ pháp lý: Bộ luật hình sự ( sửa đổi , bổ sung 2017), Luật tố tụng hình sự 2015.  Các dấu hiệu cấu thành:  Mặt khách quan: - Hành vi khách quan: Trong số các dấu hiệu của mặt khách quan, dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc phải có ở mọi tội phạm. Chỉ có hành vi nguy hiểm cho xã hội mới gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ. - Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi: Hành vi đó phải gây “nguy hiểm đáng kể” cho xã hội theo Bộ luật hình sự.

- Hậu quả của hành vi: là thiệt hại do hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra cho quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ, có ý nghĩa quan trọng để xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm. Hậu quả tác hại càng lớn thì mức độ nguy hiểm của tội phạm càng cao. Gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần.  Mặt chủ quan: Tội phạm có bốn hình thức lỗi, đó là lối cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp, lỗi vô ý vì quá tự tin và cố ý do cẩu thả. Do tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của từng trường hợp lỗi là khác nhau, với lại tội phạm là loại vi phạm pháp luật nặng nhất nên quy đinh bốn hình thức lỗi giúp giải quyết chính xác các vụ án hình sự.  Khách thể của vi phạm hình sự là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo

vệ, bị tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại.Theo Bộ luật Hình sự 2015 thì khách thể của tội phạm gồm: độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.  Chủ thể: - Th...


Similar Free PDFs