NHÓM 2 THẢO LUẬN MKT THƯƠNG MẠI PDF

Title NHÓM 2 THẢO LUẬN MKT THƯƠNG MẠI
Course International Finance
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 32
File Size 691.6 KB
File Type PDF
Total Downloads 1
Total Views 781

Summary

Download NHÓM 2 THẢO LUẬN MKT THƯƠNG MẠI PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA MARKETING ----

BÀI THẢO LUẬN MÔN: MARKETING THƯƠNG MẠI Đề tài thảo luận: Đề bài: Chọn một doanh nghiệp thương mại bán lẻ. Nhận dạng và phân tích đặc điểm các phân đoạn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp thương mại? Lựa chọn một đoạn thị trường mục tiêu đã nhận dạng, phân tích và đánh giá thực trạng loại hình Marketing chiến lược và Marketing mix trong đáp ứng với đoạn thị trường và môi ường Marketing, đưa ra các giải pháp đề xuất cho thời gian tới của doanh ngh ệp thương mại này. G ảng viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Tiến Dũng Nhóm: 2 học phần: 2105BMKT0511

Hà Nội, 2020

Trường Đại học Thương Mại

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Môn: Marketing Thương Mại

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM I.

Thời gian và địa điểm:

II.

-

Thời gian: 21h ngày 30 tháng 03 năm 2021

-

Cách thức: Họp online

Thành phần tham dự

III.

-

Số thành viên có mặt: 09

-

Số thành viên vắng mặt: 0

Nội dung cuộc họp -

Nhóm trưởng soạn thảo đề cương chi tiết cho bài thảo luận và tham

khảo góp ý của các thành viên. -

Nhóm trưởng cho các thành viên nhận công việc.

-

Nội dung phân công công việc:

1. Nội dung phần I: Trần Mạnh Cường 2. Nội dung phần II: Nguyễn Thị Đào 3. Nội dung phần III: Trần Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Hà 4. Nội dung phần IV: Nguyễn Thị Ngọc Ánh 5. Thuyết trình: Lê Thị Phương Dịu 6. Powerpoint: Nguyễn Ngọc Cầm 7. Word: Vũ Thị Thu Hà IV.

Đánh giá cuộc họp -

Tất cả các thành viên đều tiếp cận được đề tài thảo luận của nhóm.

-

Các thành viên tham gia xây dựng bài thảo luận nhóm cách nhiệt tình.

-

Hoàn thành phân chia công việc cho mỗi cá nhân. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2021

Nhóm trưởng

Thư ký

Vũ Thị Thu Hà

Trần Ngọc Ánh

Trường Đại học Thương Mại

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Môn: Marketing Thương Mại

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM I.

Thời gian và địa điểm:

II.

III.

IV.

-

Thời gian: 21h ngày 04 tháng 04 năm 2021

-

Cách thức: Họp online

Thành phần tham dự -

Số thành viên có mặt: 09

-

Số thành viên vắng mặt: 0

Nội dung cuộc họp -

Các thành viên nộp deadline nội dung bài thảo luận.

-

Nhóm trưởng và các thành viên cùng nhau góp ý hoàn chỉnh nội dung.

Đánh giá cuộc họp Tất cả các thành viên đều tích cực chỉnh sửa và bổ sung những phần nội dung chưa phù hợp.

IV.

Đánh giá cuộc họp -

Tất cả các thành viên đều tiếp cận được đề tài thảo luận của nhóm.

-

Các thành viên tham gia xây dựng bài thảo luận nhóm cách nhiệt tình.

-

Hoàn thành phân chia công việc cho mỗi cá nhân.

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2021 Nhóm trưởng

Thư ký

Vũ Thị Thu Hà

Trần Ngọc Ánh

BẢNG ĐÁNH GIÁ NHÓM 2 ST

Họ và tên

T

Chức

Công việc được Đánh

Chữ

vụ

giao



giá điểm

10

Nguyễn Thị Ngọc Thành

11

Ánh Trần Ngọc Ánh

12

Nguyễn Ngọc Cầm Thành

Nội dung phần IV

viên Thư ký Nội dung phần III PowerPoint

viên 13

Trần Mạnh Cường

Thư ký Nội dung phần I

14

Nguyễn Thị Đào

Thành

15

viên Lê Thị Phương Dịu Thành

Nội dung phần II Thuyết trình

viên 16

Nguyễn Thị Hà

Thành

Nội dung phần III

17

Vũ Thị Thu Hà

viên Nhóm

Word

trưởng 18

Nguyễn Thị Hằng

Thành viên

Nội dung phần III

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 6 I.TỔNG QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VINMART.................................7 1.1. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG...................................................................................7 1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH.........................................................................................9 1.3 THÀNH TỰU NỔI BẬT...........................................................................................9 II. NHẬN DẠNG VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CÁC PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.........................10 2.1. PHÂN ĐOẠN THEO TIÊU THỨC NHÂN KHẨU HỌC............................................10 2.2. PHÂN ĐOẠN THEO TIÊU THỨC ĐỊA LÝ..............................................................11 2.2.1 Khu vực thành thị........................................................................................12 2.2.2 Khu vực nông thôn......................................................................................12 2.2.3 Phân đoạn theo tâm lý học..........................................................................12 2.2.4 Phân đoạn theo tiêu thức hành vi người tiêu dùng......................................13 III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LOẠI HÌNH MARKETING CHIẾN LƯỢC VÀ MARKETING MIX TRONG PHÂN ĐOẠN THEO TIÊU THỨC NHÂN KHẨU HỌC.....................................................................................14 3.1. MARKETING CHIẾN LƯỢC.................................................................................14 3.1.1. Chiến lược bao phủ thị trường...................................................................15 3.1.2. Đánh giá chiến lược bao phủ thị trường của VinMart...............................19 3.2. MARKETING MIX...............................................................................................20 3.2.1 Sản phẩm..................................................................................................... 20 3.2.2. Giá............................................................................................................. 21 3.2.3. Phân phối...................................................................................................22 3.2.4. Xúc tiến......................................................................................................22

IV. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI CHO DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VINMART........................................................24 4.1. THÀNH CÔNG...................................................................................................24 4.2. HẠN CHẾ..........................................................................................................26 4.3. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ......................................................................................27 KẾT LUẬN................................................................................................................ 30

MỞ ĐẦU Marketing thương mại có vai trò kết nối nhu cầu thị trường với các doanh nghiệp sản xuất, thực hiện các chức năng kinh doanh, phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xã hội ngày càng phát triển, các doanh nghiệp càng trở nên cạnh tranh phong phú. Thị trường vô cùng đa dạng các nhu cầu và mở rộng về quy mô, điều này đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là ngành hàng bán lẻ. Để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp luôn phải nhạy bén và nghiên cứu thị trường, phân tích những thay đổi, những xu hướng để có thể đưa ra được những chiến lược phù hợp. Hiểu được những đặc điểm thị trường, khách hàng mục tiêu là điều kiện cơ bản cho sự thành công của doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp đã làm gì để thu hút khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ như vậy? Với đề tài: “Chọn một doanh nghiệp thương mại bán lẻ. Nhận dạng và phân tích đặc điểm các phân đoạn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp thương mại? Lựa chọn một đoạn thị trường mục tiêu đã nhận dạng, phân tích và đánh giá thực trạng loại hình Marketing chiến lược và Marketing Mix trong đáp ứng với đoạn thị trường và môi trường Marketing, đưa ra các giải pháp đề xuất cho thời gian tới của doanh nghiệp thương mại này”. Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn doanh nghiệp thương mại bán lẻ VinMart để có thể phân tích và làm rõ hơn đề tài nghiên cứu trên.

I.TỔNG QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VINMART 1.1. Khái quát thị trường Với dân số hơn 90 triệu người, thị trường bán lẻ Việt Nam rất lớn, chính vì vậy những năm qua chứng kiến hàng loạt tập đoàn bán lẻ lớn của nước ngoài như Lotte, Central, Aeon,… đẩy mạnh chiến lược thâm nhập và mở rộng thị trường bán lẻ tại Việt Nam. Cùng lúc, việc kết thúc đàm phán và ký các hiệp định như TPP, hiệp định thương mại với EU, hình thành cộng đồng AEC, cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, đầu tư, phân phối là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp lớn nước ngoài đẩy mạnh đầu tư vào ngành bán lẻ Việt Nam.Nguy cơ thị trường bán lẻ trong nước bị doanh nghiệp nước ngoài thâu tóm là hiện hữu. Trong bối cảnh đó, Vingroup tham gia thị trường với thương hiệu Vinmart là tín hiệu tốt, bước đầu đã thành công với chiến lược marketing bài bản bằng việc mở chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện ích trên địa bàn rộng. Theo Forbes Việt Nam, về thách thức thị trường truyền thống, VinMart đang phải đối mặt với các mô hình kinh doanh hộ gia đình với sự chi phối thị trường bán lẻ không hề nhỏ. Bài toán đặt ra cho VinMart là phải tính toán cạnh tranh ngay với các cửa hàng tạp hóa gia đình nằm kế cận, các cửa hàng chuyên kinh doanh thức ăn đồ uống hiện diện khắp nơi, chưa kể đến những gánh hàng cá nhân di chuyển linh động khắp các vỉa hè và len lỏi tận các ngóc ngách đô thị. Khảo sát của Kantar trong năm 2015 cũng chỉ ra rằng, ngành bán lẻ truyền thống vẫn đang chiếm số lượng áp đảo với 82% thị phần theo giá trị ở khu vực thành thị và 98% thị phần theo giá trị ở khu vực nông thôn. Trong khi đó, mô hình cửa hàng bách hóa và tiệm tạp hóa đang nắm giữ 60% thị phần bán lẻ, thị phần chợ truyền thống chiếm 10%.

Hệ thống siêu thị tăng trưởng mạnh ở Việt Nam Cùng với đó, Vinmart còn đang chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các thương hiệu như Co.op và Co.op Food của Saigon Co.op, B’s Mart, Circle K, Shop & Go,… Các cửa hàng tiện lợi từ các thương hiệu này đang có xu hướng phát triển thành mô hình “lai” trong việc cung ứng đa dạng mặt hàng bách hóa và quán cà phê thức ăn nhanh.

Số lượng thảo luận của các chuỗi cửa hàng trên social media

Thêm vào đó, các chuỗi cửa hàng tiện lợi này cũng không kém cạnh khi đẩy mạnh cạnh tranh các mặt hàng tươi sống và chế biến tiện lợi cùng với đa dạng hàng bách hóa, chú trọng quảng bá hình ảnh sạch và xanh, an toàn thực phẩm. Nhìn chung, các đối thủ đáng gờm của Vinmart đã được kể trên không chỉ có như vậy, còn có các cửa hàng tiện lợi khác như FamilyMart, Ministop, 7-Eleven và Lawson cũng đã có mặt khắp nơi trên thị trường Việt Nam. 1.2 Lịch sử hình thành Hệ thống siêu thị VinMart và chuỗi cửa hàng VinMart+ là hai thương hiệu bán lẻ thuộc tập đoàn Vingroup, tập đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực,ra mắt vào tháng 11/2014. VinMart là chuỗi siêu thị có diện tích từ 3.000m2 đến 15.000m2. Hệ thống VinMart mang đến cho người tiêu dùng sự lựa chọn đa dạng về hàng hóa và dịch vụ, tính tiện ích, đáp ứng nhu cầu mua sắm từ bình dân đến cao cấp của khách hàng. Đặc biệt, khi mua sắm tại hệ thống VinMart, khách hàng còn nhận được nhiều giá trị vượt trội thông qua các hình thức khuyến mại, ưu đãi hấp dẫn. Hệ thống bán lẻ Vinmart tăng trưởng 226% - cao nhất trong các lĩnh vực kinh doanh của Vingroup. Trong vòng hơn một năm,Vingroup đã đưa hệ thống siêu thị Vinmart và cửa hàng tiện lợi Vinmart+ vượt con số hơn 700 cửa hàng, với tốc độ mở trung bình khoảng 2 cửa hàng mới mỗi ngày tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Dương, Hạ Long, Ninh Bình, Hà Tĩnh...Theo đó, tổng doanh thu thuần đạt 24.197 tỷ đồng, tăng gấp gần 2 lần so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế là 2.926 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với cùng kỳ. 1.3 Thành tựu nổi bật Vinmart và Vinmart+ đã tạo ra một phong cách, nhận thức tiêu dùng mới an toàn, thông minh và hiện đại trước bối cảnh vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn nạn tại các khu chợ truyền thống. Chỉ trong vòng 5 năm, Vingroup đã xây dựng một mạng lưới với gần 2.600 siêu thị và cửa hàng Vinmart & Vinmart+, điều này thể hiện rõ mục tiêu thâu tóm thị trường bán lẻ của ông lớn Vingroup

Đánh vào tâm lý muốn mua thực phẩm sạch của người dân hiện nay, Vinmart & Vinmart+ cung ứng nông sản sạch thương hiệu VinEco - một thương hiệu sản phẩm sạch được chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, giống và thiết bị nông nghiệp từ các nền nông nghiệp nổi tiếng như Nhật Bản, Hà Lan, Israel,.. Những sản phẩm VinEco cung cấp rau quả hữu cơ, rau quả sạch, gạo sạch cho thị trường theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Nhờ đó mà Vinmart có một vài thành tích có thể kể đến: - Năm 2017: ●

Top 2 “Sản phẩm dịch vụ thương hiệu Việt tiêu biểu” (trao bởi Bộ Công

thương) ●

Top 10 Nhà bán lẻ uy tín (do Vietnam Report bình chọn)



Top 2 Nhà bán lẻ được người tiêu dùng nghĩ đến nhiều nhất



Top 10 thương hiệu chủ đề: “Sản phẩm xanh - Tiêu dùng sạch” (trao bởi Tạp

chí tư vấn tiêu dùng) - Năm 2018, 2019: Hai năm liên tiếp đứng đầu BXH Top 10 Công ty bán lẻ uy tín ( do Vietnam Report phối hợp cùng Báo Vietnamnet bình chọn) II. NHẬN DẠNG VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CÁC PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 2.1. Phân đoạn theo tiêu thức nhân khẩu học Là phân chia thị trường thành những nhóm trên cơ sở biến nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác, trình độ văn hóa, quy mô gia đình, tình trạng hôn nhân, thu nhập, giai tầng xã hội, tín ngưỡng,…Các tiêu thức nhân khẩu học luôn được coi là căn cứ phổ biến của nhân khẩu học. Các biến nhân khẩu học dễ đo lường hơn hầu hết các biến khác. Ngày cả thị trường mục tiêu được xem xét không phải theo yếu tố nhân khẩu học thì vẫn cần thiết phải suy trở lại các đặc điểm của nhân khẩu học để biết quy mô của thị trường mục tiêu phương tiện truyền thông tiếp cận nó có hiệu quả. Đối với ngành kinh doanh thực phẩm thì dựa vào giới tính, tuổi và tình trạng hôn nhân để phân đoạn ra các thị trường.

Nhóm khách hàng của Vinmart chủ yếu là nữ giới: + Nữ độ tuổi từ 18-24: là độ tuổi đang đi học hoạc mới ra trường, tuy có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập, xong đây là độ tuổi dễ tiếp thu cái mới, thích tìm tòi khám phá và hành vi mua sắm cũng thay đổi theo. Họ thường đi mua sắm ở siêu thị, cửa hàng tiện lợi vì không gian hiện đại, phong cách kinh doanh chuyên nghiệp,c ảm thấy yên tâm về mức giá niêm yết, mua số lượng hàng hóa chỉ đủ dùng trong thời gian ngắn hoặc rất ngắn, các mặt hàng được lựa chọn kĩ lưỡng chủ yếu dựa vào giá sản phẩm. + Nữ độ tuổi 25-45: tuổi là tuổi đang đi làm, bắt đầu có thu nhập ổn định hay hoàn toàn ổn định, phần lớn đã lập gia đình, có xu hướng mua hàng tại các siêu thị lớn, mua với số lượng nhiều, dùng cho nhiều người và trong thời gian đến 1 tuần hoặc hơn, quan tâm nhiều tới sức khỏe, giá cả không còn là yếu tố hàng đầu như nhóm khách hàng trên , họ quan tâm tới tác dụng, lợi ích, an toàn, chất lượng sản phẩm, cách phục vụ, chăm sóc khách hàng của nhân viên, tính tiện dụng khi sử dụng dịch vụ, tất cả các yêu cầu đều cao hơn. + Nữ trên 45 tuổi: là độ tuổi sắp nghỉ hưu và đã nghỉ hưu, có xu hướng tiêu dung và mua hàng nhiều hơn ở các chợ truyền thống do thói quen, họ cho rằng mua hàng ở chợ truyền thống sẽ rẻ và tiện hơn. Các siêu thị vừa nhỏ và lớn họ lui tới không nhiều bằng 2 nhóm trên. Còn đối với nhóm khách hàng nam giới: Nam giới thường không quá quan trọng đến việc lựa chọn các cách thức mua hàng. Bởi họ là người tối giản, quyết định nhanh chóng nên tự họ sẽ xem xét sản phẩm, tự đánh giá và quyết định mua sản phẩm hay không. Họ không quan tâm lắm đến các chương trình khuyến mãi. Đơn giản, vì họ muốn sản phẩm với chất lượng tốt và dịch vụ hậu mãi. 2.2. Phân đoạn theo tiêu thức địa lý Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lí, thị trường tổng thể sẽ được chia cắt theo địa dư, vùng khí hậu,… Các đoạn thị trường đặc trung tương ứng: thị trường quốc gia,

vùng, miền, tỉnh thành,…Công ty có thể hoạt động trong tất cả các vùng nhưng chú ý đến sự khác biệt về các nhu cầu và sở thích của từng vùng địa lí. Theo khảo sát của Kantar chỉ ra, bán lẻ truyền thống vẫn đang chiếm số lượng áp đảo với 82% thị phần theo giá trị ở khu vực thành thị và 98% thị phần theo giá trị ở khu vực nông thôn. Trong khi đó, mô hình cửa hàng bách hóa và tiệm tạp hóa đang nắm giữ 60% thị phần bán lẻ, thị phần chợ truyền thống chiếm 10%. Cụ thể: 2.2.1 Khu vực thành thị Khu vực thành thị có sức tiêu thụ thực phẩm nhiều hơn nên doanh nghiệp tập trung vào thị trường này nhiều hơn. Các siêu thị của Vinmart với đặc điểm quy mô lớn, rất đa dạng phong phú về chủng loại sản phẩm, địa điểm trong các tòa nhà cao tầng hay trung tâm thương mại lớn vì vậy khách hàng ở đây là những cư dân sinh sống tại gần các địa điểm nói trên, bên cạnh đó là khách hàng đến các trung tâm thương mại để mua sắm. Sự tiện lợi về vị trí địa lí vì các siêu thị Vinmart thường gần nơi ở của họ nên dẫn tới sự tiện lợi khi mua sắm. Vị trí nằm đan xen trong khu dân cư giúp Vinmart dễ dàng đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng ngày của người tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. 2.2.2 Khu vực nông thôn Do hạn chế về kinh tế, xã hội và thói quen sinh hoạt tiêu dung mua sắm hàng ngày của người dân nên rất ít hoặc không có các siêu thị, cửa hàng tiện lợi xuất hiện tại khu vực nông thôn, chủ yếu vẫn là chợ truyền thống, các mặt hàng bày bán ở đây chủ yếu là hàng Trung Quốc gia công chất lượng rất thấp, thực phẩm bày bán sơ chế chưa qua kiểm duyệt, không hợp vệ sinh. Tuy nhiên điều quan trọng nhất là giá thành rẻ, phù hợp với thu nhập phần lớn người dân nơi đây, để thay đổi được hành vị mua sắm của họ, cần có sự thay đổi lớn hơn nữa về các yếu tố vĩ mô và kích cầu khác của địa phương.

2.2.3 Phân đoạn theo tâm lý học Là phân chia phân đoạn thị trường thành các nhóm khách hàng căn cứ vào vị trí xã hội, lối sống và nhân cách của họ. Những người trong cùng một nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc điểm tâm lí khác nhau. Người tiêu dùng thường chịu ảnh hưởng về những đánh giá từ những người xung quanh, bạn bè,…hoặc kinh nghiệm từ những lần trải nghiệm mua hàng của họ. Vinmart đã tạo ra một phong cách, nhận thức tiêu dùng mới an toàn, thông minh và hiện đại trước bối cảnh vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn nạn tại các khu chợ truyền thống nhằm thu hút khách hàng mua sắm. Ngoài ra tâm lí khách hàng thường ưu tiên mua hàng khi có khuyến mại. Theo kết quả khảo sát của Nielsen cho thấy người tiêu dùng có thói quen mua sắm hàng hóa tại nơi quen thuộc. 85% người được hỏi họ trung thành với một cửa hàng, 60% số đó là cửa hàng gần nhà hoặc gần chỗ làm. Tuy nhiên họ không dễ bỏ qua cơ hội mua hàng giảm giá. 87% người Việt cho biết họ sẵn sàng mua hàng khuyến mại. 56% người tiêu dùng Việt hay tìm các sản phẩm khuyến mại khi đang đi mua sắm. Bên cạnh các chương trình giảm giá, Vinmart sử dụng thẻ tích điểm VinID cho khách hàng. Mặc dù giá cả của Vinmart còn hơi cao đắt so với những siêu thị khác nhưng với hình thức tích điểm như vậy, khách hàng vẫn cảm thấy mình có lợi và xem như tiết kiệm được một khoản tiền cho những lần mua sau. 2.2.4 Phân đoạn theo tiêu thức hành vi người tiêu dùng Người tiêu dùng đặc biệt quan tâm tới giá thành sản phẩm và mức độ đa dạng hóa của sản phẩm do tâm lí thích mua hàng giá rẻ và mong muốn có nhiều sự lựa chọn khi mua hàng. Theo nghiên cứu của Neilsen, 60% người Việt bỏ công để tìm kiếm các sản phẩm giá rẻ. Tuy nhiên khi nói về việc lựa chọn cửa hàng, thì có những yếu tố khác ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng chứ không chỉ đơn giản là yếu tố liên...


Similar Free PDFs