[NHÓM 1] QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC PDF

Title [NHÓM 1] QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Author An Thùy
Course Advanced Control Systems II
Institution Đại học Sư phạm Hà Nội
Pages 24
File Size 1 MB
File Type PDF
Total Downloads 130
Total Views 205

Summary

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA MARKETING THƯƠNG MẠI----------BÀI TẬP NHÓMPHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘITRONG MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN NGÀNH DỊCH VỤ CHĂMSÓC SỨC KHỎE VÀ LÀM ĐẸPNHÓM 1LỚP: 2225SMGMGiáo viên hướng dẫn: Hạnh QuyênHà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2022MỤC...


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA MARKETING THƯƠNG MẠI ----------

BÀI TẬP NHÓM PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN NGÀNH DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ LÀM ĐẸP

NHÓM 1 LỚP: 2225SMGM0111 Giáo viên hướng dẫn: Hạnh Quyên

Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2022

MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1 I. Ngành dịch vụ chăm sóc sức khỏe và làm đẹp............................................................2 1.1. Thực trạng................................................................................................................ 2 1.1.1. Thực trạng ngành chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam...........................................2 1.1.2. Thực trạng ngành chăm sóc sức đẹp tại Việt Nam.............................................3 1.2. Ảnh hưởng của kinh tế tới ngành dịch vụ chăm sóc sức khỏe và làm đẹp tại Việt Nam................................................................................................................................. 5 1.2.1. Cán cân thương mại...........................................................................................5 1.2.2. Đầu tư nước ngoài.............................................................................................6 1.2.3. Định hướng thị trường.......................................................................................7 1.2.4. Hệ thống tiền tệ.................................................................................................7 1.2.5. Phân phối thu nhập và sức mua.........................................................................9 1.2.6. Lạm phát..........................................................................................................10 1.2.7. Trình độ phát triển kinh tế................................................................................11 1.2.8. Kết luận...........................................................................................................13 1.3. Ảnh hưởng của xã hội tới ngành dịch vụ chăm sóc sức khỏe và làm đẹp tại Việt Nam............................................................................................................................... 13 1.3.1. Chăm sóc sức khỏe..........................................................................................13 1.3.2. Chăm sóc sức đẹp............................................................................................15 II. Cơ hội thách thức và giải pháp................................................................................17 2.1. Cơ hội và thách thức...............................................................................................17 2.1.1. Cơ hội..............................................................................................................17 2.1.2. Thách thức.......................................................................................................17 2.2. Giải pháp................................................................................................................18 2.2.1. Giải pháp cho ngành chăm sóc sức khỏe.........................................................19 2.2.2. Giải pháp cho ngành chăm sóc sức đẹp...........................................................19 III. Kết luận....................................................................................................................21

MỞ ĐẦU Trong đời sống hiện nay vấn đề chăm sóc sức khỏe cá nhân giữ một vị trí quan trọng góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện một nếp sống văn minh. Đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh COVID 19 ngày nay thì chúng ta càng phải để ý tới cách chăm sóc sức khỏe bản thân của mỗi người. Ngành y học của nước ta đang ngày càng nhận được nhiều sự đầu tư sau khi đạt được những thành tựu như vắc xin Covid đầu tiên được làm ra ở Việt Nam NanoCovax. Tuy đã có sự đầu tư và đang phát triển ở một tốc độ cao, ngành y học Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với vô số vấn đề được tác động bởi cả nền kinh tế lẫn xã hội. Để có thể tiếp tục thục đẩy sự phát triển của ngành chăm sóc sức khỏe và làm đẹp Việt Nam, chúng ta cần hiểu rõ và nắm bắt được thực trạng hiện nay của ngành và đưa ra những biện pháp loại bỏ những rào cản ngăn cách sự phát triển, từ đó tạo ra một ngành dịch vụ hiệu quả hơn và lợi nhuận hơn.

1

I. Ngành dịch vụ chăm sóc sức khỏe và làm đẹp. 1.1 Thực trạng. 1.1.1 Thực trạng ngành chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam.

Thị phần ngành chăm sóc sức khỏe Việt Nam hiện đang được chia đều giữa tư nhân và nhà nước (xét về chi tiêu). Chi tiêu cho các cơ sở tư nhân chiếm 50.5% trên tổng số chi tiêu cho y tế. Dù cơ sở tư nhân chỉ chiếm 6% tổng số giường bệnh.

2

Thị trường ngành chăm sóc sức khỏe Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng. Tổng chi tiêu cho y tế tăng từ 16.1 tỷ đô (2017) lên 20 tỷ đô (2020). Chi tiêu cho dược phẩm cũng tăng đến 6.6 tỷ đô trong năm 2020. Tuy nhiên, ngành y tế đang phải đối mặt với một vấn đề lớn. Đó là sự quá tải ở các bệnh viện công, nhất là bệnh viện cấp trung ương. Các bệnh viện lớn như Từ Dũ, Bạch Mai, Việt Đức phải hoạt động quá tải đến 120% – 160%. Trong một số trường hợp, như bệnh viện Ung bướu TP.HCM phải hoạt động vượt quá 200% công suất. Còn tại bệnh viện Việt Đức, bệnh nhân thường phải chờ đợi từ 30 – 76 phút. Sự quá tải ở các bệnh viện công cùng với xu hướng chữa bệnh ở nước ngoài dẫn đến mỗi năm có khoảng 400,000 người Việt xuất ngoại để điều trị bệnh, tương ứng với 2 tỷ đô mỗi năm. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do người bệnh không tin tưởng vào bệnh viện tuyến tỉnh/ huyện. Theo thống kê, Việt Nam chỉ có 8 bác sĩ/ 10,000 dân. Chỉ số này thấp hơn đáng kể so với các nước láng giềng như Singapore và Malaysia với lần lượt là 23 và 15 bác sĩ/ 10,000 dân. Ngoài ra, các bác sĩ và y tá được bố trí không cân đối ở các khu vực thành thị. Điều này làm cho tình hình quá tải ở bệnh viện tuyến trung ương trở nên trầm trọng hơn.

1.1.2 Thực trạng ngành chăm sóc sức đẹp tại Việt Nam. Trước đại dịch, mức tăng trưởng của lĩnh vực chăm sóc cá nhân và sắc đẹp đạt 6,8% – gấp 2 lần ngành FMCG. Trong đó, sản phẩm dưỡng da (+10,7%) và chăm sóc tóc

3

(+8,5%) là hai danh mục phát triển mạnh nhất khi chiếm 39% tổng chi tiêu toàn ngành và đóng góp hơn 50% tăng trưởng. Châu Á được xem là khu vực thúc đẩy sự tăng trưởng, chiếm 2/3 (67%) tổng giá trị, và 40% trong đó đến từ Trung Quốc. So với các thị trường khác, không chỉ do dân số đông, Trung Quốc có 21% hộ gia đình là nhóm người tiêu dùng chi đặc biệt nhiều cho các sản phẩm làm đẹp. Xu hướng này đóng góp 65% tăng trưởng toàn ngành. Nhìn chung, một năm 2019 tăng trưởng mạnh dấu hiệu cho một năm thịnh vượng nữa sắp tới của ngành hàng. Cú giáng COVID-19 Không nằm ngoài tác động của COVID-19, đến cuối tháng 9/2020, tốc độ tăng trưởng giá trị của ngành chậm lại còn 1,1%. FMCG xoay chuyển tình hình khi đến cuối Q3/2020, tổng doanh thu đạt 5,5% – gấp 5 lần lĩnh vực chăm sóc cá nhân và sắc đẹp. Đồng thời, Kantar dự đoán đến cuối năm 2020 doanh thu ngành FMCG sẽ tăng từ 7-8%.

Bên cạnh đó, giá trị tiêu thụ (sale value) của ngành hàng chăm sóc cá nhân và sắc đẹp cũng giảm. Cụ thể, tháng 2/2020, giá trị tiêu thụ giảm 13% do hạn chế đi lại tại Trung Quốc trong mùa dịch. Tháng 4/2020 tiếp tục chứng kiến sự sụt giảm đáng kể là 10% khi Châu Âu bắt đầu thực hiện giãn cách xã hội.

4

Đánh giá một cách tổng quan, giá trị này giảm nhẹ 0,3% trong Q1/2020, và 0,7% vào cuối Q2/2020. Đến tháng 9/2020, con số sụt giảm chỉ còn 0,4% vì khả năng phục hồi trở lại của ngành. Tác động của COVID-19 lên các danh mục sản phẩm trọng yếu của ngành. Nhìn chung, một số danh mục sụt giảm mạnh rồi tăng trưởng ổn định trở lại, còn số khác vẫn trong tình trạng ảm đạm. Danh mục bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi COVID-19 là mỹ phẩm khi tháng 9/2020, doanh số của mặt hàng giảm đến 14,2%. Nguyên nhân chính là do các tụ điểm vui chơi như nhà hàng, quán bar và câu lạc bộ đêm đóng cửa, nhu cầu làm đẹp cũng từ đó mà suy giảm.

Tình hình tiêu dùng của sản phẩm khử mùi cũng ảm đạm. Tốc độ tăng trưởng của Q1/2020 vẫn duy trì ở mức 2% như năm 2019, và bắt đầu tụt dốc vào Q2. Lý do của sự tác động chậm trễ này là khả năng thâm nhập ngành hàng tại thị trường chủ lực Trung Quốc suy yếu bởi đại dịch. 1.2 Ảnh hưởng của kinh tế - xã hội tới ngành dịch vụ chăm sóc sức khỏe và làm đẹp. 1.2.1 Cán cân thương mại Kể từ năm 2016 đến nay, Việt Nam liên tục thặng dư cán cân thương mại, nhất là năm 2020 xuất siêu đạt gần 20 tỷ USD. Dù có thời điểm trong năm 2021 phải nhập siêu, nhưng đến thời điểm hiện tại Việt Nam đã xuất siêu trở lại. 5

Theo Tổng Cục thống kê, tính chung năm 2021, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 4 tỷ USD (năm trước xuất siêu 19,94 tỷ USD). Trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 25,36 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 29,36 tỷ USD. Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu năm 2021, nhóm hàng tư liê €u sản xuất chiếm 93,5%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với năm trước. Nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm 6,5%, giảm 0,2 điểm phần trăm. Việc xuất siêu liên tục sẽ giúp dự trữ ngoại hối của Việt Nam tăng cao, qua đó giúp ổn định vĩ mô và giá trị VND. Như vậy, thị trường trong nước về các nhóm hàng tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng trong đó có sản phẩm chăm sóc sắc đẹp và sức khỏe vẫn có xu hướng tăng. 1.2.2 Đầu tư nước ngoài

Nguồn: Tổng cục thống kê Có thể thấy nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam trong những năm gần đây đều biến động. Những kết quả tương đối khả quan của thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là cơ cấu vốn đầu tư có sự chuyển dịch tích cực tập trung vào lĩnh vực phát triển công nghiệp, dịch vụ tạo cơ hội tốt cho sự phát triển kinh tế đất nước nhưng cũng là nguy cơ tiềm ẩn đòi hỏi 6

sự cạnh tranh của ngành chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài. Theo Tổng Cục thống kê, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam năm 2021, ước đạt 19,74 tỷ USD, giảm 1,2% so với năm trước. Điều này khiến cho nguồn vốn trên thị trường giảm. Tuy nhiên, đây lại là cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của ngành chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp. Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp gia tăng, người dân có xu hướng cắt giảm chi tiêu không cần thiết và chú trọng tới sức khỏe bản thân nhiều hơn. Đồng thời, nhờ chính phủ Việt Nam khuyến khích phát triển khu vực tư nhân bằng cách nới lỏng các hạn chế đầu tư nước ngoài. Các hiệp định thương mại tự do hiện tại giữa Việt Nam và các nước ASEAN, EVFTA,... cũng góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Kết quả là Việt Nam đã tăng đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây, chủ yếu dưới các hình thức mua lại, sáp nhập. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trong hành lang pháp lý và những thủ tục đầu tư phức tạp đang ngăn cản tăng trưởng đầu tư nước ngoài. Nhưng cũng gặp không ít khó khăn, đó là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc khách hàng, sự cạnh tranh gay gắt. Về dài hạn, Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng, có khả năng phát triển trong tương lai. 1.2.3 Định hướng thị trường Việt Nam là một nền kinh tế mở, với tỷ lệ xuất nhập khẩu/GDP hơn 200%, vay nợ nước ngoài khá lớn và phụ thuộc nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Ngân hàng Nhà nước (NHNN) lựa chọn phương án điều hành tỷ giá theo hướng có điều tiết, tỷ giá trung tâm linh hoạt từ năm 2000. Điều này không chỉ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước mà còn tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư kinh doanh tại Việt Nam nói chung và ngành chăm sóc sắc đẹp, sức khỏe nói riêng. 1.2.4 Hệ thống tiền tệ  Tỷ giá hối đoái Từ năm 2012 đến nay, tỷ giá hối đoái giữ mức ổn định. Các giải pháp tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã tạo cho thị trường ngoại tệ có những chuyển biến tích cực. Chênh lệch giữa tỷ giá liên ngân hàng và tỷ giá niêm yết của Ngân hàng thương mại được thu hẹp 7

(chênh lệch 100 – 300 VND/USD), từ đó giảm dần tâm lý găm giữ ngoại tệ của tổ chức, cá nhân. Cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với các điều kiện của Việt Nam hiện nay, đề cao tính linh hoạt và chủ động hơn với các biến động của thị trường. Năm 2021, dù trải qua khó khăn của dịch bệnh Covid-19 nhưng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 336,25 tỷ USD, tăng 19% so với năm trước; cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 4 tỷ USD. Nhờ đó, con số dự trữ ngoại hối cũng đạt mức kỷ lục 105 tỷ USD ( theo báo cáo vĩ mô Chứng khoán BIDV (BSC). Nhờ ổn định tỷ giá thị trường trong nước không còn chịu tác động của giá USD trên thị trường quốc tế. Điều này tác động tích cực như: Kích thích dòng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm bớt gánh nặng thanh toán nợ nước ngoài. Đây là yếu tố quan trọng trong việc duy trì và củng cố lòng tin của các nhà đầu tư vào ngành ngành CNTT & Viễn thông.  Lãi suất Theo Ngân hàng Nhà nước, từ đầu năm 2020 đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã liên tiếp điều chỉnh giảm 3 lần các mức lãi suất, tổng mức giảm 1,5-2,0%/năm đối với lãi suất điều hành, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho tổ chức tín dụng, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng Nhà nước với chi phí thấp hơn, qua đó có điều kiện giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh. Đối với việc lãi suất vay thấp đã giúp các doanh nghiệp cụ thể trong ngành chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp tạo thuận lợi để thích ứng và phát triển trong bối cảnh Covid-19.

8

1.2.5 Phân phối thu nhập và sức mua

Theo Tổng Cục Thống kê, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2021 ước tính tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019. Người Việt bớt sắm sửa, chi nhiều hơn cho sức khỏe Theo báo cáo của Công ty nghiên cứu thị trường Việt Nam Q&Me, năm 2021 cách chi tiêu của người Việt trong bối cảnh hậu Covid đã có sự chuyển dịch đáng kể. Cụ thể: 80% người được khảo sát bị ảnh hưởng tài chính, giảm thu nhập do Covid; 93% người tiêu dùng cho biết họ sẽ chủ động tiết kiệm tiền và có kế hoạch quản lý tài chính chu toàn hơn. Người dân vẫn cố gắng duy trì các hoạt động bình thường nhưng giữ ở mức chi phí tối thiểu; đồng thời, tránh các khoản chi lớn để dự phòng cho lúc cần thiết. Thay vì các chi tiêu không cần thiết, các gia đình đã lựa chọn giải pháp tài chính là bảo hiểm sức khỏe hoặc bảo hiểm nhân thọ, vừa giúp tích lũy tiết kiệm có kỷ luật, vừa đảm bảo tài chính vững vàng cho người tham gia trước các rủi ro khó lường về sức khỏe. Chủ động sẵn sàng 9

để đối mặt hay thụ động tìm cách xoay xở khi biến cố ập đến là phụ thuộc vào quyết định của mỗi người. Để tiết kiệm tài chính, người tiêu dùng tập trung cắt giảm chi tiêu vào các khoản như ăn ngoài (61%), thời trang (60%), giải trí (54%), làm đẹp (43%), đồng thời quan tâm nhiều hơn đến các đợt giảm giá, ưu đãi khi mua sắm. Ngoài ra, người dân có xu hướng cẩn trọng hơn với những rủi ro có thể phát sinh cho tương lai, gần 40% người tham gia khảo sát đã sử dụng khoản tiền tiết kiệm để tham gia các gói bảo hiểm cao cấp. 1.2.6 Lạm phát Lạm phát cơ bản tháng 12/2021 tăng 0,16% so với tháng trước, tăng 0,67% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2021 tăng 0,81% so với bình quân năm 2020. Ảnh hưởng của lạm phát tới: 

Doanh nghiệp: Chi phí đầu vào tăng, cùng với tốc độ trượt giá chung của nhiều nhóm hàng dịch vụ, các doanh nghiệp cũng có những biện pháp để chống lạm phát, điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động marketing của những doanh nghiệp trong thị trường sắc đẹp và sức khỏe này. Cụ thể: ảnh hưởng đến chương trình khuyến mãi, giảm giá, các gói voucher của các nhãn hàng, doanh nghiệp tại Việt Nam đồng thời giảm chi phí các yếu tố đầu vào, điều chỉnh chiến lược và chính sách phù hợp để thích

nghi được với tình hình kinh tế hiện nay.  Người tiêu dùng: 



Có xu hướng cách mua ít hơn và giảm bớt sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp. Tiếp theo là hơn 1/3 người tiêu dùng trì hoãn mua những vâ t€ dụng lớn hơn. 20% đề câ €p đến việc chuyển sang một nhãn hiệu rẻ hơn. Trên 90% dân thành thị đã thắt lưng buộc bụng hoặc tiết kiệm hơn trong vài tháng qua để chống lại lạm phát. Theo Tổng Cục Thống kê, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 1,81% so với tháng 12/2020 do giá xăng dầu, giá gas trong tháng giảm theo giá nhiên liệu thế giới; dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước; học phí học kỳ I năm học 2021-2022 tiếp tục được miễn, giảm tại một số địa phương. Bình quân năm 2021, CPI tăng 1,84% so với năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Điều này khiến các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường này cũng lo ngại, việc cắt giảm chi tiêu của người dân có thể ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp. 10

1.2.7 Trình độ phát triển kinh tế Năm 2021, Việt Nam gặp vô vàn khó khăn, thách thức do dịch COVID-19. Tuy nhiên, thực hiện phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt kiểm soát hiệu quả dịch bệnh nên dù trong bối cảnh khó khăn đó, nền kinh tế Việt Nam vẫn có những “điểm sáng” và là một trong những nước có chỉ số tăng trưởng dương ( Theo báo Chính phủ điện tử ). Cụ thể: Thứ nhất, sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế trước và sau đợt dịch lần 4 => Thể hiện tính năng động của thị trường và năng lực thích ứng, sáng tạo của các doanh nghiệp. Sáu tháng đầu năm 2021, nền kinh đã có sự khởi sắc khi tăng trưởng của nhiều địa phương đạt mức khá cao; tăng trưởng GDP của nền kinh tế quý I/2021 đạt 4,72% và quý II/2021 đạt 6,73%. Khi đại dịch cơ bản được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế trong quý IV/2021 đã phục hồi khá nhanh chóng, với mức tăng trưởng GDP ước đạt 5,22% (cao hơn tốc độ tăng 4,61% của quý IV/2020). Sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế giữa 2 đợt dịch đã cho thấy nội lực và tiềm năng phát triển của nền kinh tế. Thứ hai, khả năng ứng phó, sức sống của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện khắc nghiệt của đại dịch chính là điểm sáng nổi bật của bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2021. Trong đợt dịch COVID-19 lần 4, các doanh nghiệp Việt Nam đã chung vai gánh vác hỗ trợ người dân, đảm bảo an sinh xã hội, đồng thời kiên trì chống chọi với dịch bệnh, giữ chân người lao động, bám trụ sản xuất với nhiều hình thức sáng tạo. Nhiều doanh nhân còn tham gia góp ý, phản biện chính sách với chính quyền các cấp trong việc thực hiện “mục tiêu kép”, kiến tạo các giải pháp phát triển kinh tế trong điều kiện “bình thường mới”. Năm 2021, nền kinh tế đón nhận 116.800 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, 43.100 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2021 lên đến gần 160.000 doanh nghiệp. Như vậy bình quân mỗi tháng trong năm 2021 đã có 13.300 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Điều này thể hiện nỗ lực tái cấu trúc và thích ứng của khu vực doanh nghiệp trong nền kinh tế.

11

Thứ ba, năm 2021, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã đạt mức kỷ lục mới, với tổng giá trị 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 336,25 tỷ UDS (tăng 19% so với năm 2020), kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 332,25 tỷ USD (tăng 26,5% so với năm 2020), tiếp tục là điểm sáng trong bức tranh kinh tế Việt Nam. Cùng với việc tháng 12, ước xuất siêu đạt 1,5 tỷ USD, đã giúp cho kim ngạch ngoại thương của Việt Nam trong năm 2021 có sự đảo chiều ngoạn mục, xuất siêu cả năm ước đạt 4 tỷ USD. Điểm sáng của ngoại thương năm 2021 là kết quả của sự nỗ lực của các doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch, đồng thời cũng là kết quả của sự nắm bắt thời cơ từ các Hiệp định thương mại (FTA) được các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng có hiệu quả. Thứ tư, hoạt động đầu tư nước ngoài (FDI) cũng là điểm sáng, phản ánh sức thu hút của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Đại dịch đã ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là Vùng kinh tế trọng điểm phía nam, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp FDI hàng đầu của các nước, tuy nhiên trong thời điểm khó khăn này, các nhà đầu tư hàng đầu c...


Similar Free PDFs