Nhóm 3- Nghiên cứu địa lý kinh tế Cộng Hòa Liên Bang Nga pdf PDF

Title Nhóm 3- Nghiên cứu địa lý kinh tế Cộng Hòa Liên Bang Nga pdf
Author K59 Tran Mai Phuong
Course nguyên lý quản lý kinh tế
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 29
File Size 617.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 135
Total Views 251

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGVIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾTIỂU LUẬN NHÓMHọc phần: ĐỊA LÝ KINH TẾ THẾ GIỚI Lớp Tín chỉ: TMA201(GD1-HK2-2122). Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thành Toàn ThS. Phùng Bảo Ngọc Vân ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU ĐỊA LÝ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ VÀ XÃ HỘI CỦA CỘNG HÒA LIÊN BANG NGA ” Nhóm si...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN NHÓM Học phần: ĐỊA LÝ KINH TẾ THẾ GIỚI Lớp Tín chỉ: TMA201(GD1-HK2-2122).6 Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thành Toàn ThS. Phùng Bảo Ngọc Vân ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU ĐỊA LÝ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ VÀ XÃ HỘI CỦA CỘNG HÒA LIÊN BANG N GA ” Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 3 Trần Mai Phương (Nhóm trưởng)

2014120112

Phạm Thị Linh

2014120074

Trịnh Thị Tuyết Anh

2014120017

Nguyễn Thị Linh

2014110145

Nguyễn Thị Bình Định

2014120030

Nguyễn Mai Phương

2014110200

Bùi Hương Giang

2011110060

Hà Nội, tháng 2 năm 2022

Mục lục A.

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 4

B.

NỘI DUNG ........................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN THIÊN NHIÊN CỦA NƯỚC NGA ........................... 5 1.1 Vị trí địa lí và lãnh thổ ..................................................................................... 5 1.2 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 5 1.2.1 Địa hình ........................................................................................................ 5 1.2.2. Khí hậu ........................................................................................................ 6 1.3 Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................................... 7 CHƯƠNG 2 : DÂN CƯ-XÃ HỘI, CHÍNH TRỊ CỦA NGA ................................. 8 2.1. Dân cư Nga ....................................................................................................... 8 2.2. Xã hội Nga ........................................................................................................ 9 2.3. Chính trị Nga .................................................................................................. 11 2.3.1 Hệ thống chính trị của Liên bang Nga ....................................................... 11 2.3.2 Những bất ổn trong chính trị của Nga ....................................................... 13 CHƯƠNG 3: KINH TẾ NƯỚC NGA ................................................................... 14 3.1. Tổng quan nền kinh tế Nga ........................................................................... 14 3.2. Phân tích các ngành kinh tế Nga .................................................................. 15 3.2.1 Ngành nông nghiệp .................................................................................... 15 3.2.2 Ngành công nghiệp ..................................................................................... 16 3.2.3 Ngành dịch vụ ............................................................................................. 17 3.3. Các vùng kinh tế quan trọng ........................................................................ 18 3.3.1 Vùng trung ương......................................................................................... 19 3.3.2 Vùng trung tâm đất đen .............................................................................. 19 3.3.3 Vùng Ural ................................................................................................... 20 3.3.4 Vùng Viễn Đông ......................................................................................... 20 3.4. Những thành tựu và khó khăn của nền kinh tế Nga hiện nay ................... 21 3.4.1 Thành tựu ................................................................................................... 21 3.4.2 Khó khăn ..................................................................................................... 22 CHƯƠNG 4: QUAN HỆ SONG PHƯƠNG CỦA NGA VÀ VIỆT NAM ......... 25 4.1 Quan hệ ngoại giao - chính trị của Nga và Việt Nam .................................. 25 4.2 Quan hệ kinh tế của Nga và Việt Nam .......................................................... 26 C.

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 27

D.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 28

A.

LỜI MỞ ĐẦU Đất nước Nga được người dân thế giới mệnh danh là xứ sở Bạch Dương. Đây

không chỉ là nơi hội tụ của nhiều luồng văn hóa Châu Âu mà còn được thiên nhiên ban tặng vẻ đẹp tráng lệ, hùng vĩ. Sự ưu ái của thiên nhiên, bề dày lịch sử văn hóa lâu đời đã làm nên sắc đẹp kiêu sa lộng lẫy của đất nước này. Trong suốt quãng thời gian tồn tại và phát triển, đất nước Nga đã dần dần từng bước làm nên những kỳ tích vĩ đại khi cho cả thế giới phải ngưỡng mộ. Nhóm tác giả thực hiện bài tiểu luận này với mục đích đem lại những thông tin đầy đủ, chi tiết hơn về các mặt kinh tế, tự nhiên, xã hội của nước Nga. Đồng thời, những kết luận trong đây cũng sẽ góp phần đem lại nhiều góc nhìn mới mẻ hơn cho mọi người về một cường quốc vĩ đại mang tên Cộng Hòa Liên Bang Nga.

B.

NỘI DUNG CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN THIÊN NHIÊN CỦA NƯỚC NGA 1.1 Vị trí địa lí và lãnh thổ Nga là một quốc gia thuộc Đông Âu và Bắc Á, nước Nga là nước rộng lớn nhất thế giới, chiến hơn 10% diện tích toàn cầu, nằm trên cả hai châu lục: Châu Âu và châu Á Hai thành phố lớn nhất của Nga là Moscow và Saint Petersburg nằm ở châu Âu. Giới chức liên bang cho rằng phần lãnh thổ của Nga ở Châu Âu là quan trọng hơn. Nước Nga là một nhà nước cộng hòa liên bang gồm 83 thực thể liên bang, có diện tích là 17.075.400 km2, và là đất nước có diện tích lớn nhất thế giới, bao phủ 1/9 diện tích lục địa trái đất, bao gồm 11 múi giờ và sở hữu nhiều loại môi trường và địa hình khác nhau. Nước Nga giáp biên giới với 14 quốc gia sau (từ tây bắc đến đông nam): Na Uy, Phần Lan, Estonia, Latvia, Litva và Ba Lan (cả hai đều qua Kaliningrad Oblast), Belarus, Ukraina, Gruzia, Azerbaijan, Kazakhstan, Trung Quốc, Mông Cổ, và Bắc Triều Tiên. Nước này cũng có biên giới biển với Nhật Bản (qua Biển Okhotsk) và Hoa Kỳ (qua Eo biển Bering). => Nhìn chung, nước Nga sở hữu vị trí địa lý tốt và có nhiều thuận lợi. Điều này giúp ích cho sự phát triển công nghiệp và nông nghiệp, đồng thời hỗ trợ công tác mở rộng các mối quan hệ giao lưu quốc tế: chính trị, kinh tế, văn hoá,... Tuy nhiên, vị thế này cũng tồn tại những bất lợi về mặt an ninh - quốc phòng. Đặc biệt là vị trí giáp ranh với Ukraine. Có thể nói đây chính là cửa ngõ thuận lợi để di chuyển từ Châu Âu vào Liên Bang Nga. Vì vậy, Nga sẽ cần phải duy trì và điều tiết tốt mối quan hệ giữa hai nước để có thể đạt được mục đích an ninh quốc phòng tối ưu nhất. 1.2 Điều kiện tự nhiên 1.2.1 Địa hình LB Nga cao ở phía đông, thấp dần về phía tây. Dòng sông Ê-nit-xây chia LB Nga ra thành 2 phần rõ rệt :

+ Phần phía Tây: Đại bộ phận là đồng bằng gồm: đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Tây Xibia và dãy Ural. Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen lẫn nhiều đồi thấp, đất màu mỡ, là nơi trồng cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi chính của LB Nga. Đồng bằng Tây Xibia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ tiến hành được ở dải đất miền Nam. Đồng bằng này không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhưng tập trung nhiều khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên. Dãy núi Ural giàu khoáng sản (than, dầu, quặng sắt, kim loại màu...) là ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á – Âu trên lãnh thổ LB Nga. + Phần phía Đông: Phần lớn là núi và cao nguyên không thuận lợi lắm cho phát triển nông nghiệp nhưng có nguồn khoáng sản, lâm sản và trữ năng thuỷ điện lớn. 1.2.2. Khí hậu

Khí hậu của LB Nga đa dạng do lãnh thổ rộng lớn, địa hình phong phú, giáp nhiều đại dương nên khí hậu có sự phân hóa giữa các miền, cụ thể : hơn 80% lãnh thổ LB Nga nằm ở vành đai khí hậu ôn đới, phần phía tây có khí hậu ôn hoà hơn phần phía đông. Phần phía bắc có khí hậu cận cực lạnh giá, chỉ 4% diện tích lãnh thổ (ở phía nam) có khí hậu cận nhiệt. Nga có diện tích rừng lớn nhất thế giới với 886 triệu ha, chủ yếu là rừng Taiga, rừng lá kim…Vì thế Nga còn được xem là “lá phổi của Châu Âu”, đứng thứ hai sau rừng Amazon về khả năng hấp thụ carbon dioxide. Những cánh rừng của Nga đã sản xuất ra một khối lượng lớn oxy không chỉ cho châu Âu mà cho toàn thế giới, vì thế mà động thực vật ở Nga rất phong phú và đa dạng. Trên hầu khắp lãnh thổ chỉ có hai mùa riêng biệt là mùa đông và mùa hè, mùa xuân và mùa thu chỉ là những giai đoạn thay đổi ngắn giữa thời tiết cực thấp và cực cao. Tháng lạnh nhất là tháng 1 (tháng 2 ở bờ biển), tháng nóng nhất thường là tháng 7. Vào mùa

Đông nhiệt độ lạnh đi từ phía Nam tới phía Bắc, mùa hè có thể khá nóng và ẩm, thậm chí tại vùng Xibia và một phần nhỏ của bờ biển Đen có khí hậu nhiệt đới. Khí hậu đa dạng, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp đa dạng. => Với những điều kiện tự nhiên như vậy, Liên Bang Nga có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế đa ngành, nền kinh tế của Nga chủ yếu dựa vào xuất khẩu hàng hóa như dầu mỏ, khí đốt, kim loại và gỗ. Tuy nhiên cũng gặp không ít những khó khăn. 1.3 Tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên khoáng sản: Đất nước Nga có nguồn tài nguyên khoáng sản rất đa dạng và dồi dào như: dầu mỏ, than đá, vàng, kim cương, nickel, khí tự nhiên...Nga được xem là siêu cường năng lượng, có dự trữ khí tự nhiên lớn nhất thế giới. Nước này đứng thứ hai về trữ lượng than và thứ tám về trữ lượng dầu mỏ. - Tài nguyên rừng: Rừng là một trong những tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của Nga. Nga có nhiều rừng nhất trên thế giới. Rừng bao phủ khoảng 45% lãnh thổ của Nga và chiếm khoảng 24% tổng trữ lượng trên hành tinh. Rừng mọc nhiều nhất ở Siberia, Viễn Đôngvà ở phía bắc châu Âu. Rừng có nhiều tại vùng Irkutsk và Primorie, miền nam Khabarovsk, miền nam Yakutia, lưu vực sông Enisey thuộc lãnh thổ Krasnoyarsk,ở Cộng hòa Komi, các tỉnh Vologda, Kostroma và vùng Perm. Diện tích rừng của Nga đứng đầu thế giới là 886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu hay chủ yếu là rừng lá kim (Taiga).Rừng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của Nga như là một nguồn cung cấp gỗ và nhiều loại nguyên liệu khác. Trong đó đặc biệt phải kể đến cây bạch dương, cây bạch dương gắn liền với cuộc sống sinh hoạt và có vị trí đặc biệt trong văn hóa của nước Nga. Vì vậy cây bạch dương còn là biểu tượng của nước Nga và đó cũng là lí do nước Nga được mệnh danh là “ xứ sở bạch dương”. - Tài nguyên sông, hồ: Liên Bang Nga có nhiều sông lớn, có giá trị về nhiều mặt. Tổng trữ năng thuỷ điện là 320 triệu kW, tập trung chủ yếu ở vùng Xibia trên các sông Ê-nitxây, Ô-bi, Le-na. Volga là sông lớn nhất trên đồng bằng Đông Âu và được coi là một trong những biểu tượng của nước Nga. LB Nga còn có nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo, Bai-kal là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới.

=> Tài nguyên thiên nhiên giàu có đem lại rất nhiều thuận lợi trong phát triển nền kinh tế của nước Nga và là một phần không nhỏ tạo nên sự vĩ đại của nước Nga. Tuy nhiên, một vài yếu tố về địa hình đem lại khó khăn trong khai thác tài nguyên phục vụ kinh tế. Địa hình núi cao chiếm phần lớn diện tích, khí hậu băng giá hoặc khô hạn, tài nguyên phong phú nhưng lại phân bố chủ yếu ở những nơi có địa hình hiểm trở khó khai thác và tiếp cận. CHƯƠNG 2 : DÂN CƯ-XÃ HỘI, CHÍNH TRỊ CỦA NGA 2.1. Dân cư Nga - Dân số : Liên Bang Nga hiện đứng thứ 9 trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ với khoảng 145.851.266 người ( cập nhật ngày 26/01/2022 theo dữ liệu của Liên Hợp Quốc) chiếm 1,84% dân số thế giới. Tuy nhiên, hiện nay Nga đang đứng trước cơn khủng hoảng thiếu hụt dân số nghiêm trọng. Nguyên nhân là do sự sụt giảm tỷ lệ sinh và suy giảm dân số tự nhiên của Nga, khi thế hệ ít ỏi sinh ra trong thập niên 1990 bước vào tuổi sinh sản. Phụ nữ không muốn sinh con, tỷ lệ sinh tự nhiên giảm trong khi tỷ lệ tử vong cao khiến cho dân số Nga giảm dần. Dân số Nga đạt đỉnh 148.689.000 vào năm 1991, ngay trước khi Liên Xô tan rã. Tỷ lệ sinh thấp và tỷ lệ tử vong cao bất thường khiến dân số Nga giảm với tỷ lệ 0,5% hàng năm, tương đương khoảng 750.000 đến 800.000 người mỗi năm từ giữa những năm 1990 đến giữa những năm 2000. Liên Hợp Quốc cảnh báo vào năm 2005 rằng dân số Nga khoảng 143 triệu người sau đó có thể giảm một phần ba vào năm 2050, nếu xu hướng không được cải thiện. Năm 2018, Liên Hợp Quốc dự đoán rằng dân số Nga sẽ giảm xuống còn 132 triệu vào năm 2050. Sự suy giảm đã chậm lại đáng kể vào cuối những năm 2000 và năm 2009, Nga đã ghi nhận mức tăng dân số lần đầu tiên sau 15 năm, thêm 23.300 do có sự cải thiện mô hình sinh sản và dòng người nhập cư ổn định. Ngăn chặn khủng hoảng nhân khẩu học là chủ đề chính của tình trạng quốc gia năm 2006 của Tổng thống Vladimir Putin do đó Chính phủ Nga đã phải đưa ra một chương trình quốc gia để cải thiện tình trạng này vào năm 2020. Vladimir Putin đã cam kết chi 1,5 nghìn tỷ rúp (32,5 tỷ bảng Anh hoặc

54 tỷ USD) cho các biện pháp khác nhau để tăng tỷ lệ sinh giảm của Nga lên 30% trong bốn lần tiếp theo năm. Bên cạnh đó, do sự xuất hiện của dịch Covid-19 lại làm đảo lộn tình hình dân số một lần nữa. The Guardian ngày 13/10/2020 dẫn lời nhà nhân khẩu học độc lập người Nga Alexei Raksha cho biết dân số nước này đã giảm 997.000 người trong khoảng thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 9 năm 2021. Đây là đợt suy giảm lớn nhất trong thời bình được ghi nhận từ trước đến nay. Các báo cáo trước đó của chính phủ cũng cho thấy mức độ sụt giảm dân số ở Nga vào năm 2020 cao hơn 11 lần so với thời kỳ trước đại dịch năm 2019. Sự sụt giảm dân số nghiêm trọng đã cho thấy tác động của đại dịch lên cơ cấu xã hội của Nga. -

Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên

Năm 2021, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là âm vì số người sinh ít hơn số người chết đến -147.425 người. -

Tỷ lệ giới tính

Tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 0,864 (864 nam trên 1.000 nữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm 2021 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ. -

Mật độ dân số

Tuy có số lượng dân cư đông nhưng diện tích địa lý rất lớn với tổng diện tích đất là 16.299.981 km2 nên mật độ dân số của Nga thưa thớt khoảng 9 người/ km2. Dân cư phân bố không đều với tỷ lệ dân thành thị đến 70%. Đặc biệt một số vùng có khí hậu khắc nghiệt và địa hình hiểm trở như Xibia có mật độ dân số thấp nhất thế giới. -

Bất bình đẳng thu nhập

Sự cách biệt giàu nghèo ở Nga rất lớn, khoảng 15 lần cụ thể 13,4% dân số sống dưới mức nghèo chiếm 3% thu nhập của người Nga ; 7,8% dân số có thu nhập cao, chiếm hơn 34% thu nhập của người Nga. Nước này hiện có hơn 70 tỷ phú. Trong đó, phần lớn tỷ phú tích luỹ tài sản vào những năm 1990. 2.2. Xã hội Nga Nga có trình độ học vấn cao với tỷ lệ biết chữ 99% có đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề thu hút đầu tư nước ngoài và có tiềm lực văn hoá và khoa học lớn, có nhiều công trình kiến trúc, phát minh khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao.

-

Văn hóa : Văn hóa Nga có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân gian, triết học, âm nhạc cổ điển, nhạc dân gian, múa dân gian, truyền thống, múa ba lê, kiến trúc, hội họa, điện ảnh, hoạt hình và chính trị, tất cả đều có ảnh hưởng đáng kể đến văn hóa thế giới. Đất nước này cũng có một nền văn hóa vật chất đầy hương vị và một truyền thống về công nghệ. Sự phát triển của văn hóa Nga gắn liền với các tên tuổi lớn trong nhiều lĩnh vực. ● Triết học: Triết học Nga nở rộ từ thế kỷ 19. Chính những người chống đối tư tưởng Tây hóa, chống lại việc nước Nga đi theo mô hình chính trị và kinh tế phương Tây, đã định hình nên nền triết học thời kỳ đầu. Họ nhất quyết muốn phát triển nước Nga thành một nền văn hóa độc đáo riêng. Nhóm này bao gồm Nikolai Danilevsky và Konstantin Leontiev những người thành lập nên chủ nghĩa Âu Á . ●

Văn học: Văn học Nga nằm trong số những nền văn học phát triển và có tầm ảnh hưởng nhất thế giới, với những tác phẩm văn học thuộc hàng nổi tiếng nhất. thế kỷ 19 được coi là thời kỳ vàng của Thơ ca Nga nhờ các tác phẩm thơ của Mikhail Lermontov and Nikolay Nekrasov, kịch của Aleksandr Ostrovsky và Anton Chekhov cũng như tác phẩm văn xuôi của Nikolai Gogol, Ivan Turgenev, Leo Tolstoy, Fyodor Dostoyevsky, Mikhail Saltykov-Shchedrin, Ivan Goncharov, Aleksey Pisemsky và Nikolai Leskov. Tolstoy và Dostoevsky là những tên tuổi vĩ đại.



Kiến trúc: kiến trúc Nga đa dạng và có sự kế thừa phát triển và ảnh hưởng qua các thời kỳ lịch sử thấy rõ trên các công trình nhà thờ, cung điện.

-

Khoa học: LB Nga là quốc gia đứng hàng đầu thế giới về các ngành khoa học

cơ bản.Thời kì Xô viết đã sản sinh ra một đội ngũ đông đảo những cá nhân lỗi lạc.Đó là các nhà toán học A. Kolmogorop, I. gelfand, M.Keldysh, các nhà vật lí Lev Landau, P.Kapitsa, Kurchatov, các tổng công trình sư lỗi lạc S.Corolov, A. Mikoyan, A.Tupolev và rất nhiều những tài năng lỗi lạc khác đã đi vào lịch sử khoa học Xô viết và thế giới.

Chỉ sau gần bốn thập kỷ khoa học Xô viết đã vươn lên hàng ngũ các cường quốc khoa học: Liên xô chiếm vị thế hàng đầu về toán học, vật lí lí thuyết, đại dương học, luyện kim, xúc tác hóa học, thủy động lực học từ trường. Liên xô là nước đầu tiên xây dựng nhà máy điện nguyên tử (1954), chế tạo tàu phá băng, phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên (1957), và đưa người đầu tiên vào vũ trụ (1961). Thế nhưng tồn tại và phát triển cùng Nhà nước Xô viết với mọi ưu việt và hạn chế của nó, vào cuối thập kỷ 80, khoa học Xô viết dần dần tụt hậu so với phương Tây và cùng với sự tan rã của Liên bang Xô viết, khoa học Xô viết cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng. Năm 2018, Putin thông qua một chiến lược nghiên cứu quốc gia kéo dài đến năm 2024 cho phép đầu tư nhiều tiền, mở rộng hỗ trợ cho các nhà khoa học ở giai đoạn đầu sự nghiệp, và khoảng 900 phòng thí nghiệm mới, bao gồm 15 trung tâm nghiên cứu ở đẳng cấp thế giới tập trung vào toán học, hệ gene, khoa học vật liệu và robotics. Năm 2020, chính phủ hoàn thành một đánh giá trên diện rộng về hiệu suất khoa học của các trường đại học và viện nghiên cứu; hứa hẹn hiện đại hóa trang thiết bị của 300 viện nghiên cứu; đồng thời muốn tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực chưa được quan tâm đúng mức trước đây, bao gồm khoa học khí hậu và môi trường. 2.3. Chính trị Nga Từ khi Tổng thống Nga V. Pu-tin lên cầm quyền (năm 2000), tình hình chính trị - xã hội Nga dần đi vào ổn định, kinh tế phục hồi và phát triển. Vai trò của Nhà nước và chính quyền Trung ương được tăng cường, xu thế ly khai bị đẩy lùi, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Nga triển khai các biện pháp nhằm cải cách hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, chấn chỉnh quan hệ Trung ương - địa phương; trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo địa phương; chống tham nhũng… 2.3.1 Hệ thống chính trị của Liên bang Nga Liên bang Nga - Nga là một Nhà nước dân chủ liên bang tuân theo pháp luật với hình thức chính thể cộng hòa.

Liên bang Nga bao gồm các nước Cộng hòa, các vùng lãnh thổ, các khu vực, các thành phố có tầm quan trọng liên bang, một khu vực tự trị và các khu tự trị - các chủ thể bình đẳng của Liên bang Nga. Quyền lực nhà nước ở Liên bang Nga do Tổng thống Liên bang Nga, Quốc hội Liên bang, Chính phủ Liên bang Nga và các tòa án của Liên bang Nga thực hiện. -

Tổng thống Liên bang Nga

Tổng thống Liên bang Nga sẽ là người đứng đầu Nhà nước - đại diện cho nhà nước và trong quan hệ quốc tế. Tổng thống Liên bang Nga sẽ là người bảo đảm cho Hiến pháp Liên bang Nga, các quyền và tự do của con người và công dân. Theo các quy tắc được Hiến pháp Liên bang Nga ấn định, Tổng thống sẽ áp dụng các biện pháp để bảo vệ chủ quyền của Liên bang Nga, sự độc lập và toàn vẹn của nhà nước, đảm bảo sự phối hợp hoạt động và tương tác của tất cả các cơ quan quyền lực nhà nước. Các quyền của Tổng thống ● Theo Hiến pháp Liên bang Nga và luật liên bang, Tổng thống Liên bang Nga sẽ quyết định các chủ trương chính sách đối nội và đối ngoại của Nhà nước. ● Tổng thống Liên bang Nga sẽ được công dân Liên bang Nga bầu trong sáu năm trên cơ sở phổ thông, bình đẳng, trực tiếp bỏ phiếu kín. ● Tổng thống Liên bang Nga sẽ là Tổng tư lệnh tối cao của c...


Similar Free PDFs