PHÂN TÍCH MARKETING CỦA TH TRUE MILK PDF

Title PHÂN TÍCH MARKETING CỦA TH TRUE MILK
Author Vu Hoang
Course Quốc tế học
Institution Trường Đại học Sài Gòn
Pages 23
File Size 421.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 188
Total Views 675

Summary

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒNTIỂU LUẬNMARKETING TRONG KINH DOANH QUỐC TẾĐỀ TÀI : KẾ HOẠCH KINH DOANH – MARKETING CỦACÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH TRUEMILKTHỰC HIỆN : MAI BÙI ANH THƠ MSSV : 3120540151 TP HỒ CHÍ MINH, NGÀY 4 THÁNG 1 NĂM CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1 Lý do lựa chọn đề tài Xu thế toàn ...


Description

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

TIỂU LUẬN MARKETING TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI : KẾ HOẠCH KINH DOANH – MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH TRUEMILK

THỰC HIỆN : MAI BÙI ANH THƠ MSSV : 3120540151

TP HỒ CHÍ MINH, NGÀY 4 THÁNG 1 NĂM 2022

ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN I. Nhận xét ································································································································· I. Điểm ĐIỂM STT

TIÊU CHÍ

Tỉ trọng thang điểm(%)

1

Tiểu luận

70%

2

Phát vấn

30%

3

Tổng

100%

GIÁM KHẢO 1

GIÁM KHẢO 2

ĐIỂM THỐN G NHẤT

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1 Lý do lựa chọn đề tài Xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá ngày càng diễn ra phức tạp, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế, và điểm nổi bật hơn cả đó là sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường phát triển kéo theo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty, tập đoàn nhằm theo đuổi lợi ích riêng của mình. Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cạnh tranh là điều tất yếu và hiển nhiên đối với sự mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Thị trường sữa Việt Nam trước đây hầu như là sự độc chiếm thị trường của hai doanh nghiệp nổi tiếng về sản phẩm sữa là Vinamilk và Dutch Lady ( Cô gái Hà Lan ). Nhưng trong những năm gần đây với sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp kinh doanh về sữa trên thị trường cả nước mà nổi bật nhất là tập đoàn TH True Milk đã làm cho thị trường sữa Việt Nam ngày càng đa dạng và sôi động. Với xu hướng cạnh tranh và phát triển không ngừng để tạo ra các sản phẩm tốt nhất của thị trường sữa Việt Nam, một trong những thị trường được người dân Việt Nam quan tâm nhất, bản thân em đã tìm hiểu về tập đoàn sữa thành lập sau hai ông lớn là Vinamilk và Dutch Lady nhưng lại có tầm ảnh hưởng khá lớn trên thị trường sữa Việt Nam – Tập đoàn TH True Milk.

1.2 Giới hạn nội dung, thời gian và không gian nghiên cứu vấn đề Về nội dung : đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích các vấn đề như quy trình và phương pháp nghiên cứu thị trường mà Tập đoàn TH True Milk đã thực hiện, phân tích SWOT và đưa ra một số chiến lược marketing của doanh nghiệp, hoạt động marketing-mix của TH True Milk, cuối cùng là đưa ra đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm từ góc nhìn của bản thân. Về thời gian : đề tài sẽ tập trung khai thác vấn đề từ khoảng thời gian Tập đoàn TH True Milk mới thành lập vào năm 2009 cho đến thời điểm hiện tại

Về không gian : chủ yếu tại Việt Nam

1.3 Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 1.3.1 Cơ sở lý thuyết a. Quy trình nghiên cứu thị trường Quy trình này gồm có 6 bước Bước 1 : Xác định vấn đề nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu nên bắt đầu bằng việc xác định vấn đề nghiên cứu và thiết lập những mục tiêu nghiên cứu. Khó khăn chính ở đây là chuyển một loạt những vấn đề kinh doanh thành những mục tiêu nghiên cứu được định hướng chặt chẽ và có thể thực hiện được. Bước 2 : Lựa chọn phương pháp nghiên cứu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn nghiên cứu tại bàn hoặc nghiên cứu tại hiện trường để thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp Bước 3 : Lập kế hoạch nghiên cứu. Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu và lựa chọn được phương pháp nghiên cứu, các chuyên gia nghiên cứu thị trường cần lập kế hoạch nghiên cứu thị trường một cách chi tiết và cụ thể cần thực hiện. Kế hoạch nghiên cứu sẽ giúp việc thực hiện nghiên cứu một cách hiệu quả và đảm bảo về thời gian Bước 4 : Thu thập dữ liệu. Việc thu thập dữ liệu bắt đầu từ trong nước, từ các thông tin có sẵn đã được lưu trữ nội bộ công ty như hồ sơ bán hàng và khách hàng nước ngoài cho tới những thông tin từ các tổ chức hỗ trợ xúc tiến thương mại, các trang web… Bước 5 : Xử lý dữ liệu. Sau khi đã thu thập thông tin, các chuyên gia nghiên cứu thị trường cần quản lý và sử dụng nguồn thông tin rất phong phú này một cách hiệu quả. Các chuyên gia nghiên cứu thị trường cần phải kiếm soát được dữ liệu bằng cách phân loại chúng càng sớm càng tốt, dựa theo bản kế hoạch nghiên cứu. Bước 6 : Sử dụng kết quả nghiên cứu. Tất cả các dữ liệu sau khi thu thập và xử

lý sẽ trở thành thông tin hữu ích. Trong quá trình xử lý thông tin, các chuyên gia cần sử dụng kỹ năng phân tích và chuyên môn để chỉ ra sự biến động của thị trường, cần chỉ rõ những thách thức, cơ hội cũng như hậu quả có thể gây ra bởi những ảnh hưởng từ các chủ thể khác trên thị trường.

b. Phương pháp định lượng và định tính trong nghiên cứu thị trường Nghiên cứu định lượng là việc thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở các số liệu thu được từ thị trường. Mục đích của việc nghiên cứu định lượng là đưa ra các kết luận về nghiên cứu thị trường thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê để xử lý dữ liệu và số liệu. Nội dung của phân tích đinh lượng là thu thập số liệu từ thị trường, xử lý các số liệu này thông qua các phương pháp thống kế thông thường, mô phỏng hoặc chạy các phần mềm xử lý dữ liệu và đưa ra các kết luận chính xác. Có hai phương pháp thu thập dữ liệu cơ bản là quan sát và điều tra thông qua bộ câu hỏi thông qua bản câu hỏi. Ngược với nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định tính thường không dựa theo các kết quả thống kê. Nghiên cứu định tính theo chiều sâu và tìm kiếm những câu trả lời không có cấu trúc phản ánh suy nghĩ, tình cảm đối với vấn đề của một con người. Mục đích của nghiên cứu định tính là tìm lời giải “Những người được hỏi là như thế nào, tầm nhìn của họ, tình cảm và động lực, ý kiến, quan điểm và nguyên nhân của những hành động”. Nghiên cứu định tính thường được vận dụng đối với việc nghiên cứu marketing quốc tế để hình thành và giới hạn một vấn đề cho rõ ràng hơn và quyết định đưa ra những câu hỏi phù hợp để được kiểm tra đối với việc nghiên cứu tiếp theo. Nó cũng được sử dụng khi sở thích được tập trung để đạt được sự hiểu biết về thị trường hơn là xác định số lượng của những lĩnh vực có liên quan. Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu định tính đó là lấy mẫu và lấy mẫu trong điều tra nghiên cứu.

1.3.2 Phương pháp, dữ liệu được vận dụng trong đề tài Bài tiểu luận sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu : Phương pháp phân tích, tổng hợp : tổng hợp những thông tin về các chiến lược marketing-mix của TH True Milk, từ đó phân tích chi tiết từng chiến lược. Ngoài ra, phương pháp còn được sử dụng để phân tích SWOT, từ đó đưa ra những giải pháp có hiệu quả. Phương pháp thu thập : thu thập những dữ liệu cần thiết có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp liệt kê : vận dụng để liệt kê, đưa ra những dòng sản phẩm mà TH True Milk đã cho ra đời trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp này. Phương pháp thống kê : thống kê chi tiết những con số như phần trăm doanh thu, thị phần, độ phủ trên thị trường,…

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CHÍNH * Giới thiệu sơ lược về Tập đoàn TH True Milk Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH được thành lập ngày 24/2/2009, là công ty đầu tiên của tập đoàn TH với dự án đầu tư vào trang trại bò sữa công nghiệp, công nghệ chế biến sữa hiện đại, và hệ thống phân phối bài bản. Được thành lập với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á. Tập đoàn TH từng bước phát triển phấn đấu trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm, thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên, trong đó có các sản phẩm sữa tươi, thịt, rau củ quả, thủy hải sản sạch, đạt chất lượng quốc tế.

2.1 Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp 2.1.1 Phân khúc thị trường 2.1.1.1 Theo khu vực địa lí Gắn bó với con người hàng nghìn năm, sữa luôn được xem là nguồn dinh dưỡng quý giá trong đòi sống mà thiên nhiên đã ban tặng. Sữa là nhu cầu của tất cả

mọi người, đồng thời mục tiêu của TH là đem đến cho mọi người dân Việt Nam một nguồn dưỡng chất tươi sạch, vì vậy công ty mong muốn đem sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng khắp mọi miền đất nước. Bước đầu sản phẩm TH True Milk đã có mặt tại tất cả các hệ thống siêu thị BigC, Coop Mark,.. trên toàn quốc. Tuy nhiên, đất nước ta còn nhiều vùng miền khó khăn, thu nhập của dân cư ở những vùng nghèo khó đó chưa đủ khả năng để trang trải cho việc mua sữa uống hàng ngày, vì vậy việc phân phối sản phẩm đến những vùng như vậy còn hạn chế.

2.1.1.2 Theo dân số Dân số Việt Nam hiện nay là hơn 98 triệu người (2021), gồm nhiều thành phần, nhiều thế hệ. Tuy nhiên, dù già hay trẻ, nam hay nữ, làm nghề nghiệp gì, gia đình nhiều thành viên hay ít thành viên, thì nhu cầu về sữa và sản phẩm sạch là không thể thiếu. Do vậy, công ty TH đang có cơ hội rất lớn cho việc phát triển.

2.1.1.3 Theo tâm lí và hành vi Thực phẩm là sản phẩm tiêu dùng không thể nào thiếu trong đời sống con người, đặc biệt những sản phẩm sữa và làm từ sữa thì ngày càng quan trọng cho việc phát triển trí tuệ và tầm vóc của người Việt Nam. Sản phẩm sữa sạch TH True Milk – thực sự thiên nhiên là sản phẩm sữa sạch cao cấp nhưng giá cả khoảng 5.750 VNĐ và 7,750 VNĐ tương ứng với hộp 110ml và hộp 180ml, là một mức giá phù hợp với người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình trở lên. Từ những vấn đề trên, ta có thể thấy rằng tiềm năng của TH True Milk là rất lớn vì nó đánh đúng vào tâm lý trông chờ những sản phẩm sạch với giá cả phải chăng.

2.1.2 Định vị thị trường Với tiêu chí giữ vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm, TH đã xác định mang “ Hạnh phúc đích thực – True Happiness” đến với mọi người dân Việt Nam. Dòng sản phẩm đầu tiên của TH với tên gọi “ TH True Milk – Thật sự

thiên nhên” cũng không nằm ngoài tiêu chí đó. Với tôn chỉ “Sữa sạch là con đường duy nhất”, Công ty TH không chỉ mang đến cho người tiêu dùng thêm một sự lựa chọn sữa sạch, chất lượng, tinh túy mà còn tiến tới góp phần thực hiện khát vọng cung cấp các loại thực phẩm tươi ngon, có nguồn gốc từ thiên nhiên cho mọi người dân Việt Nam.

2.1.3 Đối thủ cạnh tranh trên thị trường Thị trường sữa là một trong những thị trường cạnh tranh nhất tại Việt Nam với nhiều thương hiệu nội địa và nhập khẩu nổi tiếng như Vinamilk, Nestle, Dutch Lady,…Tuy tham gia vào một môi trường đầy tính cạnh tranh như vậy nhưng TH True Milk vẫn có nhiều công cụ nhất định. Xét về mặt giá thành, TH True Milk cũng gặp khá nhiều bất lợi khi TH True Milk định giá thành cao hơn so với đối thủ của mình. Một hộp 500ml của TH True Milk có giá 31.000VNĐ, so với hộp 1 lít của Vinamilk có giá là 55.000VNĐ. Chính vì vậy, với sự cạnh tranh khốc liệt từ bên ngoài thương hiệu khiến TH True Milk phải cực kì cân nhắc trong mọi bước tiến của thương hiệu trong tương lai.

2.2 Kế hoạch hoá chiến lược kinh doanh 2.2.1 Phân tích SWOT 2.2.1.1 Điểm mạnh ( Strengths )  Đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có trình độ cao : về đội ngũ lãnh đạo của công ty, Bà Thái Hương là nhà sáng lập và bà là người dẫn dắt, lãnh đạo và mang sản phẩm TH True Milk đến với nhiều khách hàng. Về đội ngũ nhân viên, TH True Milk sở hữu đội ngũ những nhân viên có trình độ kỹ thuật cao, ham học hỏi và tiếp thu nhanh. Các nhân viên sản xuất đều được hướng dẫn bởi các chuyên gia và nông dân về kỹ thuật chăn nuôi bò sữa của Israel.  Nguồn vốn đầu tư ổn định : TH True Milk sở hữu nguồn vốn ổn định từ

Ngân hàng Bắc Á. Hàng hoạt dự án của TH True Milk được Ngân hàng Bắc Á tư vấn và đầu tư đã được khởi công xây dựng trong năm 2020 điển hình như: Xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung với quy mô đàn bò sữa 10.000 con và nhà máy chế biến sữa công suất 49.000 tấn/năm ; Dự án Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao tại tỉnh An Giang với mức đầu tư lên đến 2.655 tỷ đồng;…  Thương hiệu nổi tiếng : theo báo cáo của một công ty quốc tế nghiên cứu thị trường trong ngành sữa, chỉ số nhận biết về thương hiệu TH True Milk trong tâm trí của khách hàng là 27%, nhận biết thương hiệu chung là 85% và chỉ số trung thành là 29%

2.2.1.2 Điểm yếu ( Weaknesses )  Chi phí vận hành chăn nuôi bò sữa cao : để có được sản phẩm sữa tốt nhất, TH True Milk đã bỏ ra chi phí rất lớn để áp dụng máy móc,công nghệ hiện đại trong trang trại bò sữa, giống bò sữa cao sản HF thuần chủng nhập khẩu từ nước ngoài. Ước tính chi phí cho các hoạt động sản xuất, trang trại,… của TH True Milk lên đến hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm.  Giá thành chưa cạnh tranh : từ khi thành lập thì giá cả luôn là điểm yếu của TH True Milk so với những sản phẩm sữa khác ví dụ như là Vinamilk, điều này gây khó khăn cho việc tiếp cận đến những tầng lớp có thu nhập trung bình và thấp – chiếm tỷ trọng lớn khách hàng tại Việt Nam.

2.2.1.3 Cơ hội ( Opportunities )  Cơ hội phát triển toàn cầu, tiếp cận với những thị trường rộng lớn : TH True Milk có cơ hội tiếp cận với thị trường lớn như Trung Quốc và Nga.  Thị trường trong nước tiềm năng : nhu cầu tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa tại Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực do cơ cấu dân số trẻ, thu nhập trung bình tăng; xu hướng sử dụng các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng, tăng cường miễn dịch; xu hướng tiêu thụ các sản phẩm tiện lợi, có thương hiệu, đảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm.

2.2.1.4 Thách thức ( Threats )  Mức độ cạnh tranh cao : ngoài các thương hiệu cạnh tranh trong nước khá quen mặt như VinaMilk, Nutifood…, hiện nay TH True Milk cũng phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh từ sản phẩm sữa nhập khẩu từ nước ngoài.  Sự cạnh tranh từ sản phẩm thay thế : những sản phẩm thay thế cho sản phẩm sữa tươi của TH True Milk có thể là sữa bột sữa đậu nành, sữa yến mạch… với các loại thức uống khác ví dụ như trà xanh ô long Nhật Bản, trà xanh Hàn Quốc, nước ép hoa quả Vfresh,… Đây đều là những đối thủ cạnh tranh mà TH True Milk phải đối mặt.

2.2.2 Một số chiến lược marketing a. Chiến lược phân phối : Với mục tiêu phục vụ sản phẩm sạch cho người dân Việt Nam, TH True Milk đang thực hiện chiến lược phân phối rộng rãi nhằm tạo điều kiện cho tất cả mọi người có nhu cầu về sản phẩm sạch đều có thể tiếp cận được sản phẩm của TH bằng cách: - Xây dựng bước đầu là 9 cửa hàng TH True Mart tại Hà Nội và hai cửa hàng tại Nghệ An để phân phối sản phẩm trực tiếp và tiện lợi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. - Liên kết với các nhà phân phối sản phẩm trong nước như hệ thống các siêu thị trên toàn quốc để đưa sản phẩm đến tay tất cả người tiêu dùng. - Đội ngũ bán hàng nỗ lực tìm kiếm khách hàng có nhu cầu mở đại lý, làm nhà phân phối cho công ty, hoặc người tiêu dùng có nhu cầu với số lượng lớn. - Cấu trúc kênh phân phối của TH True Milk hiện nay : CÔNG TY TH TRUE MILK

NGƯỜI TIÊU DÙNG

NHÀ BÁN LẺ ĐẠI LÝ

NHÀ BÁN LẺ

b. Chiến lược thị trường : Tận dụng các ưu thế hiện tại của công ty như sản phẩm đang có chỗ đứng trên thị trường cùng với một hệ thống phân phối hiệu quả, kết hợp với các cơ hội như tình hình chính trị ổn định, ít có các chính sách tác động đến sự phát triển của ngành sữa, cơ cấu dân số trẻ hứa hẹn tiềm năng nhu cầu tiêu thụ sữa là rất lớn và các sản phẩm sữa ngày càng trở nên phổ biến nhằm phát triển thị trường hiện tại của TH True Milk. Chiến lược phát triển thị trường là chiến lược tìm cách bán các sản phẩm hiện tại trên thị trường mới : - Tìm kiếm thị trường trên các địa bàn mới ngoài các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. - Gia tăng mạng lưới phân phối, mở các cửa hàng TH True Mart tại các thành phố lớn khác như Đà Nẵng, Hài Phòng, Cần Thơ, các thành phố vừa và nhỏ khác của tỉnh trên khắp cả nước, khu vực nông thôn,… - Liên kết và kiểm soát chặt chẽ các kênh phân phối chiến lược như các siêu thị, cửa hàng, đại lí,…

c. Chiến lược cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh của TH True Milk :  Thương hiệu vì cộng đồng : TH True Milk đã tham gia vào rất nhiều dự án với ý nghĩa đóng góp vào lợi ích của cộng đồng như thành lập các trang trại và nhà máy công nghệ chế biến sữa giúp tạo thêm nhiều việc làm cho người dân địa phương và cải thiện hiệu quả đất nông nghiệp, quyên góp hàng triệu ly sữa hàng năm tài trợ cho các vùng nghèo, thành lập các đội tổ chức tuyên truyền nhấn mạnh việc đảm

bảo dinh dưỡng cho trẻ em Việt Nam…  Cơ sở vật chất hiện đại : TH True Milk sở hữu những trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại để sản xuất sản phẩm sữa sạch của mình. Năm 2015, Tổ chức Kỷ lục châu Á đã chính thức xác nhận, Trang trại của Tập đoàn TH tại huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An đạt danh hiệu “Trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung, ứng dụng CNC có quy mô lớn nhất châu Á”.  Thương hiệu hướng đến sức khoẻ người tiêu dùng : trong suốt hơn 10 năm hoạt động từ năm 2009, TH True Milk quyết tâm theo đuổi giá trị cốt lõi “Vì sức khỏe cộng đồng”. Cùng với đó, Tập đoàn đã tham gia vào rất nhiều dự án với ý nghĩa đóng góp vào lợi ích của cộng đồng như thành lập các trang trại và nhà máy công nghệ chế biến sữa,… Chiến lược cạnh tranh TH True Milk theo đuổi là cạnh tranh dựa vào sự khác biệt  Chiến lược xây dựng thương hiệu : TH True Milk là trường hợp điển hình về áp dụng chiến lược xây dựng thương hiệu “Chất lượng theo cảm nhận”- Perceived Quality. Đây là một trong những thành tố quan trọng tạo nên Giá trị thương hiệu – Brand Equity. Ở đây được phân theo ba khía cạnh sau : - Mối quan hệ giữa Actual Quality ( chất lượng thật ) và Perceived Quality ( chất lượng theo cảm nhận ) : TH True Milk đã làm việc này rất tốt bằng việc chiếm lĩnh từ “sạch”. Với một chương trình quảng cáo đi kèm PR nhấn mạnh yếu tố “sữa sạch”, TH True Milk đã phần nào tạo được khác biệt hoá với những nhãn hàng sữa khác trên thị trường. - Tuyên bố một thuộc tính thuộc về chất lượng : TH True Milk có trang trại nuôi bò quy mô lớn. Đây chính là một căn cứ vật chất ít nhất để giải thích cho từ “sạch” mà TH True Milk dùng để miêu tả sản phẩm của mình. - Tạo được chất lượng theo cảm nhận có lợi nhất trong suy nghĩ của khách hàng :

Điều mà TH True Milk đang thực hiện gọi là chiến lược giành lợi thế tiên phong. TH True Milk đi trước một bước so với các đối thủ như Vinamilk , Dutch Lady,.. vì họ là công ty đầu tiên tuyên bố “sữa sạch”. TH True Milk đã tạo sự khác biệt để định vị chính mình trong tâm trí người tiêu dùng.  Chiến lược sản phẩm : TH True Milk cạnh tranh để dành vị trí dẫn đầu trong các doanh nghiệp sữa hiện nay chỉ có ở phân khúc thị phần sữa tươi với sản phẩm : - Sữa tươi sạch TH True Milk : nguồn nguyên liệu chất lượng cao từ trang trại bò sữa, sản xuất chế biến bằng cộng nghệ hàng đầu châu Âu, sử dụng bao bì của Tetra Pak1, tập đoàn Thuỵ điển chuyên sản xuất bao bì bằng giấy carton. - Sản phẩm của TH True Milk được cấp chứng chỉ quốc tế ISO 22000:2005 về vệ sinh an toàn thực phẩm của tổ chức BVQI2

2.3 Hoạt động marketing-mix của TH True Milk 2.3.1 Chiến lược sản phẩm ( Product ) Đối với chiến lược Marketing của TH True Milk về sản phẩm, thương hiệu này đã sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và chú trọng vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm của mình. Hiện nay, thương hiệu TH True Milk cho ra đời nhiều dòng sản phẩm khác nhau. Các dòng sản phẩm phổ biến của thương hiệu có thể kể :  Các sản phẩm từ sữa: Sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, Sữa tươi công thức Topkid, sữa chua tự nhiên, sữa hạt, sữa chua uống tiệt trùng  Các sản phẩm bơ, phomat: Bơ lạt tự nhiên, phomat que Mozzarella

1 Tetra Pak là một công ty chế biến và đóng gói thực phẩm đa quốc gia Thụy Điển-Thụy Sĩ có trụ sở chính tại Lund, Thụy Điển và Pully, Thụy Sĩ

2

BVQI (Bureau Veritas Quality International) - tổ chức chứng nhận chất lượng quốc tế độc lập của Bureau Veritas

 Nước giải khát: Nước uống trái cây TH True Milk Juice, nước uống sữa trái cây TH True Milk Juice, nước gạo rang TH True Milk RICE  Nước tinh khiết  Các sản phẩm kem: Kem ốc quế, kem que các vị, kem hộp  Sản phẩm gạo Japonica FVF Sản phẩm sữa tươi TH True Milk phát triển trong bối cảnh xã hội công nghiệp, thu nhập tăng cùng với việc hiểu biết hơn về lợi ích của sữa khiến nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng tăng cao, trong khi môi trường ngày càng trở nên ô nhiễm thì nhu cầu về một loại sữa sạch lại càng thiết yếu, nên TH True Milk đáp ứng được điều đó. Nền tảng thành công của TH True Milk là sự cam kết lâu dài của hãng để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Hãng luôn cung cấp những sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng. Về chất lượng sản phẩm, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty đã không ngần ngại đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại. Sản phẩm sữa được sản xuất ra với công ngh...


Similar Free PDFs