Phân tích mô tả Xuất khẩu VN 2019 PDF

Title Phân tích mô tả Xuất khẩu VN 2019
Author Anonymous User
Course Kinh Tế Lượng
Institution Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Pages 24
File Size 934.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 493
Total Views 911

Summary

Giảng viên hướng dẫnNGUYỄNVĂN HỒGiảng viên hướng dẫnNGUYỄNVĂN HỒNHÓM THỰC HIỆNNHÓM NVHNHÓM THỰC HIỆNNHÓM NVHTRƯỜNG ĐẠI HỌCKINH TẾ - LUẬTKHOA LUẬTKINH TẾTiểu luậnCHỦ ĐỀPHÂN TÍCHMÔ TẢ“Mức xuất siêu kỷ lục TẠI ViệtNam năm 2019”Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021THÀNH VIÊN NHÓM NVHLớp 205TH0909 (Ca ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

KHOA LUẬT

Tiểu luận

PHÂN TÍCH MÔ TẢ “Mức xuất siêu kỷ lục TẠI Việt

Giảng Giảng viên viên hướng hướng dẫn dẫn

NGUYỄN

NHÓM THỰC HIỆN HIỆN

NHÓM NVH

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021

THÀNH VIÊN NHÓM NVH Lớp 205TH0909 (Ca sáng, Thứ 3) Nhóm NVH STT Họ và tên sinh viên 1 2 3

Nguyễn Hoàng Quốc Huy Lê Trần Trọng Nguyễn Thúy Vy

Mã số sinh viên K205020777 K205020791 K205020796

2|Trang

MỤC LỤC

THÀNH VIÊN NHÓM NVH..........................................................................................2 MỤC LỤC........................................................................................................................ 3 Tóm tắt.............................................................................................................................. 4 1. GIỚI THIỆU................................................................................................................ 5 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.......................................6 2.1. Cơ sở lý thuyết...............................................................................................6 2.1.1. Một số khái niệm.....................................................................................6 2.1.2. Phân tích mô tả........................................................................................7 2.1.3. Phân tích mô tả trong xuất nhập khẩu......................................................8 2.1.4. Các phương pháp phân tích mô tả...........................................................8 2.2. Nghiên cứu liên quan......................................................................................9 2.2.1. Mục đích phân tích mô tả........................................................................9 2.2.2. Các loại phân tích..................................................................................10 Cuối cùng, phân tích mô tả có liên quan đến vị thế của doanh nghiệp hay một sự kiện, nếu đặt lên bàn cân thì sự kiện của công ty so với sự kiện của công ty khác có vị trí như thế nào.................................................................................................10 2.2.3. Phân tích dữ liệu qua một số ví dụ.........................................................10 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN................................................................................14 3.1. Quy trình chung của phân tích mô tả............................................................14 3.2. Quy trình phân tích mô tả trong xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam............14 3.2.1. Quy trình thống kê.................................................................................15 3.2.2. Quy trình phân tích dữ liệu....................................................................16 4. KẾT QUẢ, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN......................................................17 4.1. Kết quả.........................................................................................................17 4.2. Phương hướng phát triển..............................................................................19 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý............................................................................................21 5.1. Kết luận........................................................................................................21 5.2. Hàm ý........................................................................................................... 22 ......................................................................................................................................... 23 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................23 ......................................................................................................................................... 24 DESCRIPTIVE ANALYSIS OF VIETNAM’S RECORD FOR EXPORT SURPLUS IN 2019............................................................................................................................24

3|Trang

Tóm tắt 2020 là một năm có nhiều biến động tiêu cực trong phương thức hoạt động cũng như mức độ tăng trưởng của nhiều nền kinh tế trên toàn cầu do tác động mạnh mẽ từ đại dịch COVID-19. Song, nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là mảng xuất khẩu vẫn đón nhận những con số kỷ lục, sự tăng trưởng vững vàng. Đây là thành quả của việc áp dụng hiệu quả phân tích mô tả (Descriptive Analytics) - một công cụ hữu ích trong kiểm toán, phân tích, vào hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta, giúp tổng hợp các số liệu, sản lượng hàng hóa, doanh thu từ xuất nhập khẩu nhờ vào những số liệu trong năm 2019. Hoạt động này được duy trì định kỳ hàng tháng nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời trong phân tích dữ liệu thông qua 2 quy trình thống kê và phân tích. Kết quả phân tích cho thấy các lĩnh vực cần phát triển trong những năm tới, và những nguyên nhân khách quan dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2019 với mức xuất siêu kỷ lục 9,9 tỷ USD (Tổng cục Hải quan, 1/2020). Ngoài ra, các khuyết điểm, bất cập còn tồn đọng trong nền kinh tế cũng được xác định một cách rõ ràng ở từng lĩnh vực. Nhờ vào đó Chính phủ có thể phối hợp cùng các cơ quan chuyên ngành xây dựng các chính sách, đường lối phát triển hiệu quả, tối ưu nhất cho năm 2020. Thực tế nền kinh tế, ngoại thương nước ta trong năm 2020 đạt được nhiều thành tựu tốt đẹp dẫu đại dịch căng thẳng đã gây sụt giảm nền kinh tế chung toàn cầu. Kết quả tốt đẹp trên đã một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng, thiết yếu của việc áp dụng phân tích mô tả vào các hoạt động kinh doanh ở mọi quy mô doanh nghiệp, nhiều lĩnh vực đa dạng cũng như nền kinh tế chung của nước nhà. Từ khóa: xuất khẩu, nhập khẩu, xuất siêu, phân tích mô tả

4|Trang

1. GIỚI THIỆU Năm 2019, nền kinh tế thế giới đã đối mặt với nhiều thách thức, chứng kiến những biến động nhanh, đa chiều và khó đoán định từ xung đột thương mại Mỹ - Trung, biến động về quan hệ kinh tế - chính trị giữa các nền kinh tế lớn liên tục tạo nên những biến đổi. Đây được xem là một năm khó khăn đối với lĩnh vực xuất khẩu toàn cầu, nhiều con số thống kê mang dấu hiệu bất khả quan. Thương mại toàn cầu trong năm 2019 chứng kiến sự giảm tốc, giá trị xuất khẩu của các quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới có sự biến đổi lớn, bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực xuất khẩu của hầu hết các nước thành viên ASEAN đều có xu hướng chững lại so với cùng kỳ năm trước. Thông tin từ trang web của World’s Top Exports cho thấy tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu thế giới ước tính đạt 18,74 nghìn tỷ USD trong năm 2019, giảm 3,7% so với năm 2018. Từ 2018 sang 2019, sự dịch chuyển tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nằm ở mức âm, chỉ tồn tại một số quốc gia đạt được mức tăng nhẹ. Điều này được thể hiện rõ qua các số liệu. Đứng trước nhiều tác động bất ngờ của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam hiện vẫn đang nỗ lực không ngừng trên hành trình đạt được những thành tựu nổi bật, trong đó lĩnh vực ngoại thương đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đáng chú ý trong năm 2019, xuất khẩu đã đạt mức xuất siêu kỷ lục 9,9 tỷ USD (Tổng cục Hải quan, 1/2020). Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (1/2020), tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2019 đạt 516,96 tỷ USD, riêng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 263,45 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm 20181, mở ra một sự phát triển bước ngoặt cho hoạt động ngoại thương Việt Nam. Thành tích vượt trội đó không chỉ đến từ sự tích lũy qua quá trình tăng trưởng dài hạn mà còn là sự nỗ lực không ngừng, kịp thời nắm bắt thời cơ, tiến bộ vượt bậc trong năng lực hoạt động của các nhân tố trong nền kinh tế kết hợp chặt chẽ với sự cởi mở, thích ứng nhanh chóng trong các chính sách hỗ trợ và đầu tư từ phía Nhà nước. Bên cạnh sự đánh dấu cho một thành tựu rực rỡ của nền kinh tế quốc gia, mức xuất siêu kỷ lục 2019 là tiền đề, bước đệm quan trọng, tạo đà bật nhảy tốt hơn cho kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. Trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà đang có nhiều biến động do dịch bệnh Covid 19 vẫn chưa có dấu hiệu suy giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, nhiều hoạt động sản xuất phải tạm dừng, đóng cửa. Việc tìm biện pháp để duy trì sự tăng trưởng cho thị trường trong năm 2020 là điều vô cùng quan trọng, cần xem xét phân tích mô tả tình hình xuất nhập khẩu năm 2019 tìm hiểu được nguyên nhân, động lực tăng trưởng và xu hướng tác động đến nền kinh tế của mức xuất siêu này. Từ đó, đánh giá được những điểm tích cực cần phát huy cũng như nghiêm túc nhìn nhận những hạn chế, thách thức sẽ phải đối mặt trong thời gian tới nhằm đưa ra những biện pháp, kiến nghị phù hợp góp phần giữ vững sự tăng trưởng và đưa nền kinh tế đạt được sự phát triển ổn định, bền vững dài hạn trong 5|Trang

tương lai. Trước yêu cầu thiết yếu đó cùng với sự hứng thú và mong muốn khai thác sâu hơn về vấn đề trên, nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích mô tả mức xuất siêu kỷ lục tại Việt Nam năm 2019” để tiến hành nghiên cứu trong tiểu luận này. Công trình nghiên cứu gồm 24 trang (bao gồm trang bìa). Ngoài phần tóm tắt, từ khóa, danh mục tài liệu tham khảo và Descriptive Analysis of Vietnam’s record for export surplus in 2019 , nội dung tiểu luận được kết cấu thành 5 mục như sau: 1. Giới thiệu 2. Cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu liên quan 3. Phương pháp thực hiện 4. Kết quả, phương hướng phát triển 5. Kết luận và hàm ý

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Xuất khẩu Xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của một quốc gia sang các quốc gia khác. Đây không phải là hoạt động bán hàng đơn lẻ mà là một hệ thống bán hàng có tổ chức, được sự giám sát, quản lý của cấp Nhà nước cả bên trong lẫn bên ngoài với mục đích thu lợi nhuận, tăng thu ngoại tệ, phát triển nền kinh tế quốc gia... Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Thương mại 20052 “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Về cơ bản, xuất khẩu theo cả hai cách định nghĩa đều được hiểu là bán hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài. 2.1.1.2. Nhập khẩu Theo Khoản 2 Điều 28 Luật thương mại 2005 “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Nói một cách dễ hiểu, nhập khẩu là việc nhập hàng hóa, vật liệu từ các nước khác trên thế giới về đất nước của mình để tiêu thụ hoặc đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Đây là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. 2.1.1.3. Xuất siêu Xuất siêu là từ dùng để mô tả tình trạng của cán cân thương mại đang có giá trị lớn hơn 0. Nói cách khác là khi kim ngạch nhập khẩu nhỏ hơn xuất khẩu trong khoảng thời gian nhất định thì đó là xuất siêu (Phùng Thị Kim Dung, 2020). 6|Trang

2.1.2. Phân tích mô tả Trong thời đại hiện nay, kỹ năng phân tích chiếm vị trí quan trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực. Không đơn thuần là tính toán, các kỹ năng phân tích được áp dụng vào các hoạt động như marketing, bán hàng, nhân sự... để hỗ trợ cho các doanh nghiệp vận hàng mô hình kinh doanh, nắm bắt xu hướng thị trường một cách hiệu quả nhất. Phân tích mô tả là một trong những loại hình phân tích phổ biến, được ưa chuộng ở nhiều doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này sẽ làm rõ các khái niệm cơ bản về phân tích mô tả, bao gồm việc định nghĩa, bản chất và lợi ích mà nó mang lại qua một số ví dụ cụ thể. 2.1.2.1. Khái niệm Phân tích mô tả hay còn gọi là thống kê mô tả là việc thu thập dữ liệu thô từ nhiều nguồn dữ liệu để cung cấp chi tiết những thông tin trong quá khứ có giá trị. Chúng cung cấp các bản tóm tắt, phân tích đồ họa đơn giản, mô tả cả tính năng cơ bản, là nền tảng của hầu hết mọi phân tích định lượng dữ liệu. (UNI Train, 2021) Không giống như các loại phân tích khác, phân tích mô tả không đưa ra các dự đoán về tương lai, thay vào đó trả lời câu hỏi về những gì đã xảy ra, không giải thích tại sao. Thu thập thông tin chi tiết từ dữ liệu trong quá khứ, việc gì đã diễn ra trong một khoảng thời gian cố định để rút ra những so sánh. Từ đó, doanh nghiệp có thể kết hợp kết quả của phân tích mô tả với các loại phân tích dữ liệu khác nhằm bổ trợ, chi tiết hóa các dữ liệu hơn. Ví dụ: Một công ty có thể quyết định được sản phẩm chiến lược dựa trên kết quả doanh thu, lợi nhuận hàng tháng, hàng năm của sản phẩm đó. Một tập đoàn sẽ xác định được các ưu, nhược điểm của dịch vụ mình đang kinh doanh hoạt động để tối ưu hóa chức năng thông qua phân tích mô tả. Dựa trên những dữ liệu có sẵn sau đó phân tích kết quả giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường kinh doanh, tiếp thị hiệu quả và phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ mới. Phân tích mô tả là một trong những loại phân tích cơ bản nhất nhưng lại hiệu quả mà các công ty thường sử dụng. Một công ty có quy mô càng lớn, sẽ càng sử dụng nhiều phân tích mô tả. Ví dụ: Công ty X báo cáo doanh thu tháng 7 đạt được 10 tỷ đồng, con số này hoàn toàn vô nghĩa nếu không so sánh với những tháng trước đó. Nếu so với tháng 6 thì doanh thu đã tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm, từ đó, mới kết luận được chiến lược bán hàng đang có hoạt động hiệu quả hay không. Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận thêm nhiều phân tích khác để có cái nhìn bao quát hơn. 2.1.2.2. Ưu điểm và nhược điểm Tham khảo bài viết “What is Descriptive Research Analysis” của Kiesha Frue (2019), các ưu và nhược điểm của phương pháp phân tích mô tả có thể được liệt kê ra như sau: 7|Trang

Ưu điểm Đây là cách tốt nhất để thu thập dữ liệu mà không có sai lệch. Các công ty có thể thu thập dữ liệu trực tiếp dựa trên số liệu thống kê và thông tin có sẵn. Kết quả cũng áp dụng cho nhiều chủ đề và phòng ban khác. Tiết kiệm chi phí và nhanh chóng. So với các hình thức phân tích khác, việc thu thập dữ liệu cần thiết để phân tích nghiên cứu nhanh chóng và dễ dàng hơn. Hữu ích cho việc ra quyết định. Các công ty sẽ dễ dàng đưa ra các quyết định kinh doanh thông minh hơn khi họ sử dụng phân tích này. Nó tập trung vào “cái gì” của một chủ đề với các giá trị và thống kê dựa trên số; thông tin là thực tế và không thiên vị. Nhược điểm Lo lắng: khi một nhà nghiên cứu đặt câu hỏi, người đó có thể cảm thấy không thoải mái. Họ có thể cảm thấy như đang bị “giám sát” và hành động không bình thường. Trong trường hợp này, tính hợp lệ của dữ liệu có thể bị ảnh hưởng. Tương tự như vậy, nhà nghiên cứu cũng có thể có sự thiên vị và tác động vào dữ liệu. Mẫu có nghi vấn: các mẫu mà nhà nghiên cứu thu thập có thể là ngẫu nhiên, điều này khiến việc xác nhận khó khăn hơn. Nó có thể không phản ánh chính xác mục đích mà mẫu được lấy. Không có "tại sao": phân tích này chỉ trả lời "cái gì". Nếu ta muốn hiểu “tại sao” hoặc “như thế nào” thì phải áp dụng loại phân tích khác. 2.1.3. Phân tích mô tả trong xuất nhập khẩu Phân tích mô tả trong xuất khẩu, nhập khẩu là việc thu thập các dữ liệu thô từ các hoạt động xuất khẩu nhập khẩu định kỳ hàng tháng nhằm cung cấp các thông tin chi tiết về sự tăng trưởng hay giảm sút của các mặt hàng, dịch vụ ngoại thương. Hoạt động này cung cấp các bản tóm tắt, phân tích đồ họa đơn giản hay các bảng biểu số liệu, là nền tảng cho các bước phân tích về sau trong xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 97 Luật Hải quan 20143 đã quy định về hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:“Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện”. Theo đó, phân tích mô tả trong xuất nhập khẩu có thể được hiểu là hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2.1.4. Các phương pháp phân tích mô tả Để nghiên cứu, đánh giá dữ liệu hiệu quả trong phân tích mô tả ta có thể tiếp cận với ba phương pháp chính như sau: nghiên cứu điển hình, nghiên cứu khảo sát và phương pháp tương quan (Hafizullah Baha, 2016). Nghiên cứu điển hình (Case study)

8|Trang

Đây là một dạng phân tích định lượng bao gồm việc quan sát cẩn thận và toàn diện đơn vị phân tích, tức là một người, một gia đình, một quốc gia, một tổ chức, một nhóm văn hóa hoặc thậm chí toàn bộ cộng đồng (Kothari, 2004, tr.113). Loại nghiên cứu này cố gắng khám phá chi tiết từng khía cạnh của nghiên cứu và sau đó dựa trên những phát hiện, khái quát và suy luận được rút ra. Nghiên cứu điển hình xác định tất cả các biến số quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của đối tượng. Ưu điểm chính của nghiên cứu điển hình là cho phép thâm nhập sâu hơn vào cốt lõi của vấn đề (Lans & Van Der Voordt, 2002). Nhược điểm của nghiên cứu điển hình là khó có thể khái quát hóa để đưa ra kết luận chung. Nghiên cứu điển hình không được khuyến khích để chỉ ra nguyên nhân và kết quả và chúng được sử dụng hạn chế để đưa ra dự đoán chính xác (Jamie, n.d). Nghiên cứu khảo sát (Survey) Nghiên cứu khảo sát có thể là cuộc thăm dò, bảng câu hỏi mà công ty đưa ra cho khán giả về một vấn đề cụ thể. Công ty gửi khảo sát trực tuyến, trực tiếp hoặc qua điện thoại, sau đó nhận dữ liệu từ phần trả lời của người khảo sát và sử dụng thông tin này để phân tích. Đây được coi là một phương pháp nhanh chóng và tương đối rẻ để thu thập nhận thức, thái độ, kinh nghiệm cá nhân và ý kiến của mọi người về sản phẩm, con người và tình huống (Harrison, 2013). Mấu chốt để xây dựng khảo sát hiệu quả là đảm bảo rằng các câu hỏi phải có tính hệ thống, dễ hiểu và dễ trả lời (Jamie, n.d). Phương pháp tương quan (Correlational methodology) Trong hình thức phương pháp luận này, nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu hoặc sử dụng dữ liệu hiện có để xác định mức độ mối quan hệ và liên kết giữa hai hoặc nhiều biến mà không cần thao tác nào. Nó được áp dụng để chỉ ra mức độ mối quan hệ giữa các biến có liên quan khác nhau (Walliman, 2011, tr.25). Loại nghiên cứu mô tả này được coi là phức tạp hơn so với nghiên cứu bằng hình ảnh hoặc bảng biểu. Phương pháp tương quan chỉ mô tả mối quan hệ giữa các biến, nó không giải thích bản chất của mối quan hệ giữa các biến. Ngoài ra, biểu đồ phân tán, đồ thị, bảng, biểu đồ... cũng là những công cụ thường được sử dụng trong phân tích mô tả thông qua các phần mềm như Excel, SPSS... 2.2. Nghiên cứu liên quan Lý do phân tích mô tả được nhiều doanh nghiệp lựa chọn làm phương pháp nghiên cứu là do tính dễ hiểu của nó, dựa trên những thứ có sẵn để phân tính, có độ linh hoạt cao khi có thể áp dụng với nhiều lĩnh vực, chủ đề khác nhau. Cũng chính vì tính bao quát vốn có nên doanh nghiệp cần tìm hiểu và áp dụng từng kiểu phân tích khác nhau vào mô hình kinh doanh của mình một cách hợp lý, hiệu quả. 2.2.1. Mục đích phân tích mô tả Phân tích nghiên cứu mô tả là một phân tích đơn giản. Nó giải thích "điều gì" về một chủ đề, bằng cách sử dụng dữ liệu, số liệu thống kê và xu hướng. Vận dụng các dữ 9|Trang

liệu, thống kê mà các công ty đã có quyền truy cập, như nghiên cứu điển hình, khảo sát và khách hàng... Phân tích mô tả tốn ít chi phí và có thao tác dễ thực hiện hơn so với các hình thức phân tích khác và quá trình nghiên cứu cũng diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn trong trường hợp thông tin dữ liệu đầy đủ. 2.2.2. Các loại phân tích Dựa trên bài viết của CampusLabs - “Types of Descriptive Statistics”, phân tích mô tả có thể được phân thành 4 loại chính, bao gồm đo lường dựa trên tần suất, khuynh hướng chủ yếu, độ lệch chuẩn và vị thế. Tần suất Đo lường tần suất của một sự kiện, hành động nào đó diễn ra là điều cần thiết trong phân tích mô tả, giúp xác định được mục tiêu và mục đích cần nghiên cứu. Ví dụ một cuộc khảo sát loại trà sữa yêu thích của 100 bạn trẻ, việc thống kê dựa trên số lần loại hương vị trà sữa đó được chọn sẽ dễ hiểu và dễ tiếp cận hơn việc liệt kê từng câu trả lời của 100 người khảo sát. Khuynh hướng chủ yếu Khi nghiên cứu mô tả, việc xác định được mức trung bình, khuynh hướng chủ yếu của các đối tượng nghiên cứu sẽ mang lại các số liệu mô tả hữu ích. Các thước đo phổ biến của khuynh hướng chủ yếu là mức trung bình, trung vị và chế độ. Ví dụ cuộc khảo sát cân nặng của 100 trẻ em mắc bệnh béo phì, nếu biết được mức cân nặng trung bình sẽ tìm ra được nhiều giải pháp cũng như cách giảm cân hợp lý cho các đối tượng. Độ lệch chuẩn Đôi khi, đo lường dựa trên khuynh hướng chủ yếu sẽ không có kế...


Similar Free PDFs