phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp PDF

Title phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Course quản trị chiến lược
Institution Duy Tan University
Pages 25
File Size 694.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 254
Total Views 999

Summary

BÀI TIỂU LUẬNMÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1Phân tích một số chỉ số tài chính của công tyCổ phần Đầu tư hạ tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí MinhThành viên nhóm: Nguyễn Thị Thảo Vân_Mai Thị Minh Lý Trần Thị Băng Tâm_Nguyễn Thị LinhLớp: FIN301 MA. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP1. Giới thiệu công tyTrước nhu cầu vốn...


Description

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1

BÀI TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 Phân tích một số chỉ số tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư hạ tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

Thành viên nhóm: Nguyễn Thị Thảo Vân_7510 Mai Thị Minh Lý Trần Thị Băng Tâm_1963 Nguyễn Thị Linh Lớp: FIN301 M Page 1

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 A. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP 1. Giới thiệu công ty Trước nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật ngày càng gia tăng của thành phố Hồ Chí Minh, nhưng nguồn vốn ngân sách của nhà nước còn hạn chế, cuối năm 2001 Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh (CII) đã được thành lập với ba cổ đông sáng lập là Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị TPHCM (HFIU), nay là Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TPHCM (HFIC), Công ty Sản xuất Kinh doanh Thương và Dịch vụ XNK Thanh Niên Xung Phong TPHCM (VYC) và Công ty CP Đầu tư và Dịch vụ TPHCM (INVESCO). Với tư cách là một tổ chức đầu tư tài chính, hoạt động theo mô hình công ty cổ phần đại chúng, việc ra đời của CII đã góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của Nhà nước, thông qua việc hình thành một kênh huy động vốn trung và dài hạn của các tổ chức tài chính, cũng như vốn nhàn rỗi trong dân và các thành phần kinh tế khác. Để mở rộng khả năng huy động vốn, ngày 18/05/2006 Công ty CII đã niêm yết 30 triệu cổ phiếu lần đầu tiên trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Là một công ty đi đầu trong việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán đề đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, cổ phiếu của công ty đã được chọn vào trong “top 30” chứng khoán có mức vốn hóa lớn nhất trên thị trường. Năm 2011 Công ty đã phát hành thành công 40 triệu USD trái phiếu chuyển đổi cho tập đoàn Goldman Sachs, đánh dấu một bước phát triển mới của CII trong việc huy động vốn tư nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2012, một sự kiện đáng ghi nhận nữa là sự gia nhập của nhà đầu tư chiến lược Ayala Corporation khi chính thức trở thành một trong những cổ đông lớn của công ty, góp phần thúc đẩy thực hiện chiến lược phát triển hệ thống quản trị quốc tế. Bước sang năm 2013, với tốc độ tăng trưởng cao và hàng loạt các dự án đầu tư được triển khai, mô hình quản trị ban đầu không còn phù hợp nữa, CII quyết định tiến hành Page 2

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 quá trình tái cấu trúc tài chính. Đến nay, công ty đang tham gia vôn điều lệ vào 17 công ty chủ yếu đều thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, trong đó có 9 công ty con. Tổng vốn công ty tham gia vào các công ty trên là gần 3.000 tỷ đồng. Với số vốn “mồi” này, công ty đã huy động được gấp nhiều lần số vốn từ thị trường tài chính để đầu tư vào các dự án bằng nhiều hình thức như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chuyển đổi, vay vốn ngân hàng. Tổng vốn đầu tư dự kiến sẽ thực hiện trong một vài năm tới đây lên đến 20.000 tỷ đồng. Sau hơn 14 năm hoạt động, Công ty đã khẳng định được thương hiệu là nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh và uy tín trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng bao gồm: cầu đường giao thông, hạ tầng khu dân cư, hạ tầng khu công nghiệp, sản xuất và cung ứng nước sạch, dịch vụ thu phí giao thông. • TẦM NHÌN Phát triển trở thành một trong những tập đoàn đầu tư trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng hàng đầu otại Việt Nam, trong đó chú trọng các dự án thuộc lĩnh vực cầu đường, giao thông, sản xuất nước sạch và xử lý nước. • SỨ MỆNH Đầu tư vào các dự án hạ tầng kỹ thuật thiết yếu vì sự phát triển bền vững của xã hội Hợp tác chân thành và có trách nhiệm với các đối tác để cùng đạt được lợi nhuận hợp lý, đảm bảo lợi ích thỏa đáng cho các cổ đông. Tạo điều kiện và cơ hội cho mọi thành viên trong Công ty phát huy tài năng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần xứng đáng với sự đóng góp của mỗi người. • MỤC TIÊU Tham gia quá trình xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, trong đó đặc biệt là đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, sản xuất và cung cấp nước sạch, xử lý nước thải. Góp phần nâng cao hiệu quả của công cuộc đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông qua việc hình thành một công ty tài chính có năng lực huy động vốn, một đơn vị Page 3

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 chuyên ngành trong lĩnh vực đầu tư phát triển và khai thác cơ sở hạ tầng. Hình thành các kênh huy động vốn đầu tư mới, huy động vốn đầu tư trung và dài hạn của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển hạ tậng kỹ thuật • ĐỊNH HUỚNG: Trong nhiều năm qua, công ty đã kiên định tập trung đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng mặc dù gặp rất nhiều thách thức. Kết quả tăng trưởng qua các năm, danh mục các dự án đầu tư và việc hình thành mô hình hoạt động mới đã tạo ra tiền đề vững chắc để công ty có thể phát triển bền vững. • BỐI CẢNH CHUNG Về tình hình cơ sở hạ tầng giao thông: hiện nay Việt Nam vẫn là quốc gia có trình độ phát triển giao thông thấp nhất trong khu vực. Tỷ lệ đường nhựa trên tổng chiều dài đường giao thông mới chỉ chiếm 66% trong khi Singapore là 100%. Tỷ trọng đường cao tốc trên tổng chiều dài đường nhựa chỉ chiếm 0,06%, trong khi Singapore là 4,7%. Đường có chiều rộng trên 10m hiện nay chỉ chiếm 23%. Số km/người chỉ đạt 2,4 km. Chất lượng đường bộ của Việt Nam được xếp 117 trên 139 quốc gia. Trước thực trạng trên, nhu cầu phát triển đường giao thông trong tương lai là rất lớn. Bên cạnh đó, khi đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng sẽ có những thuận lợi sau đây: Ngành đầu tư hạ tầng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ và ưu đãi từ chính phủ trong nỗ lực tạo ra môi trường thuận lợi nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ khối ngoài quốc doanh; được hỗ trợ đẩy nhanh thủ tục pháp lý, đền bù giải tỏa. Được hưởng một số chế tài riêng để tăng tỷ suất nội hoàn hoặc rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư. Được hỗ trợ và tạo điều kiện vay vốn ngân hàng. Được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Dự án hạ tẩng thường có quy mô đầu tư lớn và mang lại lợi nhuận ổn định trong thời gian dài.

Page 4

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 Nhà đầu tư hạ tầng hưởng tỷ suất nội hoàn cao, rủi ro thấp, và dòng tiền về an toàn như đầu tư trái phiếu, đồng thời có thể thu lợi thêm khi định giá dòng tiền thu về thay đổi. Về tình hình nhu cầu nước sạch và xử lý nước thải: hiện nay do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng nên chỉ có khoảng 60% dân số đô thị được tiếp cận nước sạch. Bên cạnh đó, mỗi năm có khoảng 1,5 tỷ m3 khối nước thải chưa qua xử lý được xả thẳng ra sông hồ và kênh rạch, trong khi đó chỉ có khoảng 7% lượng nước thải được xử lý đúng tiêu chuẩn. Điều này đặt ra nhu cầu gia tăng tỷ lệ sử dụng nước sạch của người dân, cải thiện môi trường sinh thái ngày càng cấp bách. • ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN Công ty sẽ phát triển thành một Tập đoàn đầu tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Về lĩnh vực đầu tư, trước mắt Công ty sẽ tập trung đầu tư vào các dự án cầu đường giao thông và sản xuất nước sạch, trong tương lai sẽ mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực như: xử lý nước thải, bãi đậu xe, xử lý rác… Công ty sẽ sử dụng linh hoạt trong nhiều công cụ tài chính khác nhau để huy động và thu hồi vốn như: Chuyển giao các dự án cho nhà nước (BT), nhận quyền thu phí (BOT), ứng vốn đầu tư cho dự án để nhận chuyển nhượng quyền thu phí, Mua/Bán lại cổ phẩn của các công ty dự án BOT, sử dụng đòn bẩy tài chính: bán dòng tiền thu phí tương lai cho ngân hàng hoặc các công ty bảo hiểm…, phát hành cổ phiếu thông qua IPO hoặc phát hành thêm cổ phiếu. Hoạt động đầu tư: Hạ tầng-giao thông Sản xuất nước sạch Bất động sản I.

Giới thiệu tổng quan về tình hình kinh tế vĩ mô

Trong nền kinh tế thị trường, các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cơ bản, dự trữ ngoại hối, tỷ giá hối đoái… có một ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá các cơ hội và rủi ro về đầu tư, kinh doanh. Các yếu tố này có tác động mang tính hệ thống đến nền kinh tế, đến quan hệ cung cầu hàng hóa, các dòng vốn đầu tư và tâm lý thị trường. Sự ổn định của các yếu tố nói trên sẽ tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và kích thích sự gia tăng các hoạt động đầu tư, trong đó có hoạt động đầu tư chứng khoán. Ngược lại, sự biến động thất thường của chúng có thể gây ra những Page 5

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 rủi ro cho các doanh nghiệp và các chủ thể khác tham gia thị trường, khiến họ tìm đến những kênh trú ẩn an toàn cho dòng vốn hơn là đầu tư vào chứng khoán. Là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, thi công công trình, khai thác mỏ đá và kinh doanh vật liệu xây dựng, hoạt động của Công ty cổ phần Đầu tư Everland (EVERLAND) cũng giống như các doanh nghiệp cùng ngành nghề, đều chịu ảnh hưởng từ sự tác động và những rủi ro của tình hình kinh tế vĩ mô trong nước. Bên cạnh đó, là đơn vị trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hóa và có các giao dịch kinh doanh với đối tác nước ngoài nên hoạt động của EVERLAND cũng chịu tác động rất lớn từ những biến động và rủi ro của nền kinh tế toàn cầu.

2. Tình hình kinh tế chung của trong nước Những năm trở lại đây, nhờ những tác động tích cực của quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, tham gia hệ thống thương mại toàn cầu và thu hút đầu tư nước ngoài, nền kinh tế Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức cao và ổn định so với các nước 7 trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP là một chỉ số tổng hợp phản ánh sự tăng trưởng của hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. Mặt khác, tăng trưởng GDP là tiền đề cho sự gia tăng sức mua của nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng, thúc đẩy sự gia tăng sản lượng công nghiệp và giúp cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng cao và ổn định, sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua cho thấy mức độ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007. G ần đây, Chính phủ Việt Nam cũng đã ký kết và tham gia hàng loạt hiệp định thương mại thế hệ mới với hầu hết các nền kinh tế lớn và các khu vực mậu dịch tự do. Mặt bằng lãi suất tại thị trường Việt Nam trong những năm gần đây luôn ở mức khá cao và thường xuyên biến động, gây nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. Rủi ro đầu tiên về lãi suất là chi phí trả lãi vay của doanh nghiệp cao hơn khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng thua lỗ. Mặt khác, lãi vay phản ánh chi phí giá vốn đầu vào của doanh nghiệp và nền kinh tế nói chung. Chi phí đầu vào cao sẽ làm cho giá thành sản xuất cao và làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, một điểm tích cực là nếu tính từ thời điểm 2011 Page 6

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 đến nay thì mặt bằng lãi suất ở Việt Nam đang có xu hướng giảm dần và ít biến động hơn. Năm 2017, tình hình lạm phát được dự đoán nằm trong tầm kiểm soát của Chính phủ và kỳ vọng về nguồn cung ngoại tệ ở mức ổn định. Do vậy, mặt bằng lãi suất được dự báo sẽ tương đối ổn định và chỉ biến động nhẹ quanh mức cuối năm 2016, mức tăng nếu có sẽ không quá 50 điểm cơ bản (0,5%) và trần lãi suất 5,5%/năm đối với các kỳ hạn ngắn dưới 06 tháng nhiều khả năng sẽ được đảm bảo. Đây là mức lãi suất hợp lý trong bối cảnh hiện nay và không quá rủi ro đối với các doanh nghiệp hoạt động trọng mọi lĩnh vực nói chung Cùng với tốc độ tăng GDP và lãi suất ngân hàng, yếu tố lạm phát cũng có ảnh hưởng trực tiếp và chứa đựng các rủi ro về tài chính đối với doanh nghiệp. Lạm phát tăng thường kéo theo lãi suất tăng, giá cả vật tư, nguyên liệu và nhân công cũng tăng theo, đẩy chi phí đầu vào gia tăng, trong khi lại làm giảm sức cầu hàng hóa do sức mua giảm. Tình hình lạm phát ở Việt Nam trong những năm qua cũng luôn ở mức cao và diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, cũng giống như lãi suất, lạm phát đang được Chính phủ kiểm soát tốt và có xu hướng giảm dần qua các năm và đang dần tiến tới sự ổn định. Từ Năm 2017 trở đi, về kinh tế vĩ mô, Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục là điểm sáng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, năm 2017 được dự đoán là năm sôi động cho các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện thoái vốn, cổ phần hóa... là cơ sở đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Việt Nam. Do đó, tỷ giá USD/VND được dự đoán sẽ tiếp tục ổn định và có khả năng chỉ tăng 2-4% trong năm 2017. Đây là mức tăng hợp lý nếu đặt trong bối cảnh chung của thị trường quốc tế và là mức an toàn cho các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong giao dịch xuất nhập khẩu như EVERLAND. Tuy nhiên Đại dịch COVID-19 do virus SARS-CoV-2 có trường hợp xác nhận đầu tiên tại Việt Nam vào ngày 23 tháng 1 năm 2020. Đại dịch này ảnh hưởng cực kỳ lớn đến toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung và công ty EVERLAND nói riêng. C ục Quản lý nhà và thị trường bất động sản thuộc Bộ Xây dựng cho biết doanh nghiệp bất động sản cắt giảm 50% nhân sự so với thời điểm trước đại dịch, 80% sàn bất động sản toàn quốc tạm dừng hoạt động. Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) đánh giá Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu năm 2020 sẽ thu hẹp “từ mức 1.540 tỷ USD năm 2019 Page 7

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 xuống dưới 1.000 tỷ USD”. Theo dự báo của UNCTAD, năm 2021, dòng FDI sẽ giảm thêm từ 5% - 10% và có thể bắt đầu phục hồi từ năm 2022(*). Cho đến nay, dịch bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia trên thế giới, khả năng dòng vốn FDI phục hồi là rất mịt mờ. (*): tham khảo tại: https://baodautu.vn/du-bao-dong-von-fdi-toan-cau-se-giam-40-dodai-dich-covid-19-d124239.html

3. Tình hình kinh tế chung của thế giới Theo đánh giá của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), năm 2016 kinh tế thế giới nói chung và các nền kinh tế đầu tàu nói riêng đều có mức tăng trưởng dưới kỳ vọng và không ổn định. Động lực tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang bị kìm hãm bởi những yếu tố như năng suất thấp, dân số già hóa, giá dầu thô giảm, chính sách bảo hộ thương mại gia tăng…. Thêm vào đó, tình hình bất ổn chính trị ở các quốc gia, bạo lực và xung đột quân sự ở Trung Đông, dòng người di cư đổ vào Châu Âu, cử tri Anh bỏ phiếu quyết định Vương quốc Anh rời khỏi EU (Brexit), cuộc bầu cử tổng thống ở Mỹ, những triển vọng chưa rõ ràng từ việc Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất huy động đối với đồng Đô-la và sự chững lại của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới là Trung Quốc… cũng góp phần làm cho viễn cảnh kinh tế thế giới năm 2016 thêm bấp bênh. Những biến động của tình hình kinh tế thế giới nói trên được cho là có tác động rất lớn đến các thị trường hàng hóa dịch vụ, tài chính ngân hàng, tiền tệ và chứng khoán. Triển vọng tăng trưởng của Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới có phần khả quan hơn theo đánh giá của IMF. GDP của Nhật Bản được dự báo tăng 0,5% trong năm 2016 và 0,6% trong năm 2017 so với dự báo trước đó là 0,3% và 0,1%, nhờ hàng loạt chính sách kích thích kinh tế mạnh mẽ của Chính phủ, đặc biệt là chương trình cải tổ kinh tế Abenomics. Đáng kể nhất là kinh tế Mỹ với tốc độ tăng GDP và thị trường tiếp tục có những phản ứng tích cực sau khi Tổng thống Donald Trump đắc cử. Dự báo tăng trưởng GDP của Mỹ đã được nâng lên mức 2,2% khi chính quyền của Tổng thống Donald Trump đưa ra hàng loạt các chính sách bảo hộ kinh tế, tạo việc làm, tăng chi cho cơ sở hạ tầng, giảm thuế và nới lỏng các quy định kiểm soát các doanh nghiệp

Page 8

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 Dự báo tăng trưởng GDP của EU và Vương quốc Anh cũng khả quan hơn năm khi những lo ngại về tác động tiêu cực từ Brexit đã giảm bớt. Đối với các nền kinh tế lớn mới nổi, dự báo GDP của Trung Quốc vẫn ổn định ở mức trên 6,5%, GDP của Nga và Ấn Độ sẽ giảm nhẹ, trong khi sự phục hồi của kinh tế Brazil phụ thuộc nhiều vào tình hình chính trị nội bộ đang có nhiều diễn biến phức tạp tại quốc gia Nam Mỹ này. Những xu hướng của kinh tế thế giới và các khu vực đầu tàu trong năm 2017 trở đi sẽ có tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam. Các thị trường hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ và chứng khoán trong nước cũng sẽ chịu ảnh hưởng của những diễn biến của kinh tế toàn cầu. Đến lượt nó, sự biến động của thị trường chứng khoán sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty đang niêm yết cổ phiếu. Cũng như ở Việt Nam, đại dịch Covid 9 cũng ảnh hưở ng lớn đến nền kinh tế toàn Thế Giới. Với sự lây lan nhanh và nghiêm trọng ở hơn 200 nước trên thế giới, đại dịch Covid-19 đã gây ra tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu và ảnh hưởng tới nguồn cung lao động. Công suất sử dụng máy móc thiết bị giảm do tình trạng đóng cửa nhà máy do nhân công lao động phải thực hiện cách li. Giới phân tích phố Wall đánh giá đại dịch sẽ khiến GDP toàn cầu mất ít nhất hơn 5.000 tỷ USD. Riêng Hoa K ỳ, nền kinh tế hàng đầu thế giới, có khả năng sẽ trải qua một chu kỳ yếu kém trong thời gian dài, khi kết hợp với mức nợ cao, sẽ có những ảnh hưởng đến chi tiêu liên bang và thậm chí có thể là khả năng của Washington trong việc thực hiện ảnh hưởng toàn cầu khi đất nước hướng nội. Báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày 24-6-2020 cho biết, kinh tế toàn cầu có thể phải trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể từ cuộc đại suy thoái diễn ra vào những năm 1930 và có thể tăng trưởng âm 4,9% trong năm 2020, không loại trừ cả các nước ASEAN vốn có tốc độ tăng nhanh nhất thế giới hàng năm.

4. Phân tích tình hình tài chính công ty

Page 9

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 a. Phân tích khái quát về bảng cân đối kế toán Tỷ trọng 6 tháng đầu năm 2019 Chỉ tiêu TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 2. Chứng khoán kinh doanh III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.Phải thu ngắn hạn của khách hàng 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 3. Phải thu về cho vay ngắn hạn 4. Phải thu ngắn hạn khác 5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 6. Tài sản thiếu chờ xử lý

6 tháng đầu năm 2020

6 tháng đầu năm 2019

Chênh lệch

6 tháng đầu năm 2020

Giá trị Phần trăm

10146459,90

11.588.369,77

1,1%

426796,50 225798,43

679.609,75 659.648,03

1,54% 0,81%

2% 2%

252.813 433.850

1,6% 2,9%

200998,06

137.961,71

0,72%

0%

-63.036

6,9%

130199,93

694.651,95

0,47%

2%

564.452

5,34%

130199,93

615.576,04

0,47%

2%

485.376

4,73%

79.075,91

0%

79.076

12%

-1.313.366

0,74%

4965914,84

3.652.548,85

0,00% 17,89 %

1221643,39

878.402,85

4,40%

3%

-343.241

0,72%

939243,18

898.251,96

3,38%

3%

-40.991

0,96%

1245546,33

883.510,20

4,49%

3%

-362.036

0,71%

1607079,46

1.056.932,33

5,79%

3%

-550.147

0,66%

-66.580,80 -0,17%

0%

-18.983

1,40%

-47597,53

1.032,31

0%

1.032

20%

1.935.212

1,45%

20%

1.936.455

1,45%

IV. Hàng Tồn kho

4324627,27

6.259.839,29

1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác

4324627,27

6.261.082,10

0,00% 15,58 % 15,58 %

-1.242,80

0,00%

0%

-1.243

283.719,93

1,08%

1%

-15.201

298921,35

Page 10

0,95%

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2.Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước B.TÀI SẢN DÀI HẠN II. Đầu tư tài chính dài hạn 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Phải thu về cho vay dài hạn 3. Phải thu dài hạn khác

127680,50

48.163,42

0,46%

0%

-79.517

0,38%

166757,55

210.162,99

0,60%

1%

43.405

1,26%

...


Similar Free PDFs