Quản trị rủi ro - nhận dạng rủi ro công ty truyền thông PDF

Title Quản trị rủi ro - nhận dạng rủi ro công ty truyền thông
Author ANONYMUOS ..
Course Quản trị rủi ro
Institution Trường Đại học Sài Gòn
Pages 14
File Size 226.5 KB
File Type PDF
Total Downloads 381
Total Views 953

Summary

Mục LụcLời mở đầu................................................................................................................................Chương 1: Giới Thiệu Vài nét về ngành truyền thông ở Việt Nam Giới thiệu về công ty CP VCCorp Chương 2: Nhân dạng rủi ro của công ty CP VCCorp: Nhận dạng r...


Description

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

Mục Lục Lời mở đầu.................................................................................................................. Chương 1: Giới Thiệu 1. Vài nét về ngành truyền thông ở Việt Nam 2. Giới thiệu về công ty CP VCCorp Chương 2: Nhân dạng rủi ro của công ty CP VCCorp: 1. Nhận dạng rủi ro trong ngành truyền thông 2. phương pháp để nhận dạng rủi ro 3. Nguồn rủi ro 2.1: rủi ro trong môi trường vĩ mô 2.2: rủi ro trong môi trường vi mô Chương 3: Phân tích các rủi ro an ninh mạng của công ty CP VCCorp 1. Rủi ro về hệ thống an minh mạng của công ty 2. Các dấu hiệu về nhận dạng các cuộc tấn công 3. Đo lường rủi ro hệ thống an ninh mạng Chương 4: giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro 1. Những rủi ro lớn nhất công ty CP VCCorp đối mặt trong những năm qua 2. Giải pháp để kiểm soát những rủi ro 3. tài trợ cho rủi ro Chương 5: kết luận

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

Lời mở đầu Trong quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp không thể tránh khỏi các rủi ro xảy nhiều khía cạnh, từ môi trường bên ngoài lẫn bên trong của doanh nghiệp đó. Vậy làm sao để hạn ch khi bắt đầu kinh doanh? Môn học quản trị rủi ro từ đó ra đời, Quản trị rủi ro sẽ giúp Ban Giám đốc các quyết định chính xác, hiệu quả; đồng thời giảm thiểu tối đa thiệt hại của những rủi ro trong quá tr lý. Đối với các doanh nghiệp chú trọng đến quản trị rủi ro thì công việc này sẽ cung cấp các thông tin khắc phục cho HĐQT/ Ban TGĐ để đảm bảo hoạt động kinh doanh, sản xuất không bị gián đoạn. Kh trị rủi ro còn hỗ trợ các doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu chiến lược đã đặt ra nhờ vào việc đánh g mức độ ảnh hưởng của các tình huống xấu nhất; truy tìm đến tận cùng nguồn gốc gây ra thiệt hại v ứng phó hiệu quả với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Tóm lại, quản trị rủi ro là một phần v công tác điều hành, quản lý doanh nghiệp giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra tiêu đã đề ra. Ngành truyền thông là một trong những ngành có tầm ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự ph hội. Truyền thông gần như có tác động đến mọi đối tượng, mọi mặt của đời sống. Truyền thông có tín sức lan tảo mạnh mẽ trong cộng đồng. Với thị trường to lớn và sức hút mạnh mẽ thì bên cạnh đó, ngàn tiềm ẩn nhiều rủi ro về mọi mặt. Bài luận này nguyên cứu làm rõ những rủi ro mà một công ty truyền đã và đang gặp phải, từ đó đưa ra hướng giải quyết cho doanh nghiệp. Truyền thông là một lĩnh v nhóm sẽ giới hạn bài phân tích rủi ro về một khiá cạnh của truyền thông đó là truyền thông xã hội qu rủi ro đặc trưng về hệ thống an ninh mạng của công ty truyền thông VCCORP

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

Chương 1: Giới Thiệu 1. Vài nét về ngành truyền thông ở Việt Nam Các hoạt động mua và bán trao đổi liên quan đến các phương tiện truyền thông được gọi thông. Thị trường truyền thông ở Việt Nam có 3 phân khúc chính đó là thị trường quảng cáo, th trả tiền và thị trường kinh doanh về nội dung các chương trình truyền hình. Việt nam là một quốc gia có nhiều kênh truyền hình, với mỗi tỉnh thành có một đài truyền một kênh truyền hình, Ở trung ương có VTV có nhiều kênh truyền hình phát sóng toàn quốc còn có VTC, VOV, SCTV, HTVC, AVG, K+ mỗi đơn vị sở hữu nhiều kênh truyền hình cáp và Truyền thông của Việt nam vẫn thuộc nhà nước quản lý, từ năm 2008 với chính sách xã hộ giảm áp lực nguồn ngân sách của nhà nước, các nhà đài hợp tác với các công ty tư nhân tham dung và kinh doanh quảng cáo, thị trường đã có nhiều kênh truyền hình với nội dung phong p doanh thu quảng cáo, đồng thời thu hút nhiều nhà đầu tư bỏ tiền vào kinh doanh trong lĩnh v ngàn lao động ngoài quốc doanh. 2. Giới thiệu về công ty CP VCCorp Công ty VCCorp (VCCorp corporation) là một trong những công ty truyền thông lớn n sở chính tại tầng 17,19,20,21 tòa nhà Center Building – Hapulico Complex, số 1 Nguyễn H Thanh Xuân, Hà Nội, cùng 6 chi nhánh và văn phòng đại diện hoạt động khắp các tỉnh, thành p như Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh. Với 20 sản phẩm trong lĩ thương mại điện tử và mạng xã hội, VCCorp hiện đang hợp tác với hơn 20 báo điện tử và hơ Việt Nam tạo thành sức mạnh với độ phủ khoảng 31 triệu độc giả ( gần 90 % người dùng intern hơn 7 năm xây dựng và phát triển, công ty VCCorp đã khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hiện là đối tác chiến lược được lựa chọn đầu tư bởi Quỹ đầu tư IDG Ventures Việt Nam và Quỹ Mô hình kinh doanh chính : -

Quảng cáo trực tuyến ( > 40% thị phần trong nước).

-

Thương mại điện tử ( dẫn đầu 1 số mảng như: mua hàng giảm giá, môi giới bất động sản, thờ

-

Trò chơi ( đứng đầu số 1 mobile game với hơn 50% thị phần). Về công nghệ, VCCorp nắm giữ các nền tảng và cốt lõi như công nghệ điện toán đám m dữ liệu lớn, làm chủ các P2S, HS,… Để có được hàng loạt sản phẩm công nghệ mang tính đột phá và ưu việt như ngày hôm

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

Chương 2: Nhận dạng rủi ro của công ty CP VCCorp 1. Nhận dạng rủi ro trong ngành truyền thông: Hiện nay, với sự phát triển của khoa học – công nghệ thì truyền thông luôn là lĩnh vực qu hết các doanh nghiệp chú trọng, bởi lẽ truyền thông liên quan đến các vấn đề về marketing, bán sản phẩm, xây dựng hình ảnh thương hiệu,.. và các công ty hoạt động trên lĩnh vực truyền thông nhu cầu đó của các doanh nghiệp đã hình thành nên các công ty phát triển tốt trong lĩnh vực này thành tựu của doanh nghiệp như quảng bá, truyền thông với tốc độ nhanh và mạnh; các sản phẩ tiến, nâng cấp bắt kịp với sự phát triển của công nghệ,.. thì công ty truyền thông cũng giống như hoạt động trên lĩnh vực khác gặp nhiều rủi ro như văn hóa – xã hội, chính trị, pháp luật, nhận th 2. phương pháp để nhận dạng rủi ro: Có rất nhiều phương pháp được sử dụng để nhận dạng rủi ro , tuy nhiên dựa vào đặc thù c thông mà các phương pháp chính được sử dụng đó là : o Phương pháp thanh tra hiện trường: dựa vào quá trình hoạt động của các bộ phận mà nhận biết được những dấu hiệu của những rủi ro có thể có trong ngành. o Phương pháp tham khảo ý kiến của chuyên gia : + Thường xuyên thăm viếng cán bộ, nhân viên các phòng ban. + Kiểm tra tình hình hoạt động qua các báo cáo. + Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực khi có rủi ro xảy ra. 3. Nguồn rủi ro: 3.1: Rủi ro từ môi trường vĩ mô: Văn hóa : Đây là rủi ro đến từ hàng loạt những điều không nhất quán, thiếu hòa hợp giữa doanh của doanh nghiệp với các nhân tố như: giá trị văn hóa, thói quen, niềm tin và thái độ của nhâ nước, một vùng hoặc cộng đồng kinh tế. rủi ro văn hóa thường xảy ra với các công ty đa quốc gia khi gia khác nhau, nhưng cũng không phải là loại trừ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở trong nước, khi kinh doanh tại một vùng hoặc cộng đồng kinh tế. -

Chính trị: Rủi ro về chính trị có thể tiềm tàng xuất hiện ở mọi quốc gia, nhưng độ rủi ro ở m

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

Môi trường Công nghệ: Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trong giai đoạn h hoạt động ngành truyền thông. Với bệ phóng là Việt Nam phóng thành công tàu Vinasat1, Vinasat truyền thông ngành một to lớn. Việc triển khai công nghệ cao, công nghệ mới theo kịp các nước trên th các phát triển dịch vụ truyền thông trên cả nước đang là mục tiêu hàng đầu. Cơ hội khi công nghệ phát Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, l khả năng cạnh tranh tốt hơn. Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua đó có trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, môi trường công nghệ là một môi trường năng động mang nhiều cơ hội nhưng cũng như: Công nghệ mới xuất hiện và tăng ưu thế cạnh tranh của sản phẩm thay thế, đe dọa các sản ph ngành hiện hữu. Công nghệ mới ra đời làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo áp lực đòi hỏi các doanh đổi mới công nghệ của mình tăng khả năng cạnh tranh Công nghệ mới tạo điều kiện thuận lợi cho những doanh nghiệp mới làm tăng áp lực đe d hiện hữu của ngành. Sự phát triển của công nghệ càng làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng ngắn lại, làm thời gian khấu hao hơn trước. Áp lực tác động của sự phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát triển công nghệ là ngành. Ngành truyền thông luôn có tốc độ đổi mới công nghệ không ngừng, do đó mức chi tiêu ch nghệ cao là rất lớn. -

Dân cư

Dân số là yếu tố có sự tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành trong đó có cả truyền thông. Với kiến năm 2015 là hơn 90 triệu người, đây là một thị trường tiềm năng đối với doanh nghiệp hiện tại v sử dụng dịch vụ truyền thông nước ta ngày một tăng cao, nhu cầu đòi hỏi những sản phẩm truyền th số nước ta là dân số trẻ với người trong độ tuổi lao động cao, tạo nên một thị trường tiềm năng lớn. Trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa thì nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền thông ngày cao Hiện nay không chỉ những nơi có mật độ dân số cao mới được cung cấp những sản phẩm truyề

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

trọng. chúng ta phải nghiên cứu kỹ việc sử dụng những nội dung hay bài viết của người khác. Mặc thêm ý kiến vào trong nội dung đó, có những nguy hiểm khi sử dụng những bài viết của người khác đ ty mà không xin phép . Bên cạnh đó, sử dụng những thứ thuộc về hình ảnh của người khác thì sẽ vi p hoặc luật xuất bản. những điều này ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn với tốc độ ảnh hưởng của được đăng tải lên các trang mạng xã hội như facebook, twitter và những mạng xã hội khác không th đủ về nội dung, ý nghĩa của bài đăng. Ví dụ, khi khách hàng đăng tải một hình ảnh của bản thân lên trang cá nhân facebook của họ website của công ty của bạn để sử dụng như một hình ảnh quảng cáo cho công ty mình thì bạn đan hiểm về vi phạm bản quyền đối với khách hàng. Điều nên làm là cần phải có sự đồng ý của khách h trách nhiệm pháp lý. 

Quảng cáo và phê bình

Với bất kỳ một doanh nghiệp nào đó, việc quảng cáo sản phẩm của công ty là một điều quan với hình ảnh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải cẩn thận khi miêu tả những sản phẩm và dịch vụ của d bảo rằng những mô tả đó là đúng sự thật. bất cứ điều gì nhầm lẫn hoặc gây ra hiểu lầm về sản phẩm h ty cũng sẽ mang lại những trách nhiệm pháp lý. Thêm vào đó, công ty có thể bị kiện vì những quảng hoặc cạnh tranh không công bằng vì đã trả tiền cho những bài nhận xét, hoặc vì có mối liên quan gi những bài cảm nhận này với công ty mà không được đề cập tới những thông tin đó. Nếu có bất cứ m công ty và một ai đó phát ngôn trước công chúng về công ty trên truyền thông xã hội hay website, m được công bố rõ ràng. 

Đối thủ cạnh tranh

Việc phát ngôn không chính xác ảnh hưởng tới đối thủ cạnh tranh hoặc nhân viên của công ty trở thành một tuyên bố có tính nhạo báng, nên so sánh cẩn thận sản phẩm của công ty bạn với sản ph bảo những tuyên bố, lợi ích và bất cập hoặc những thông tin khác được đưa ra về sản phẩm của đối thủ 

Những quy định và điều kiện của truyền thông xã hội

Mỗi một trang mạng xã hội đều có những điều khoản riêng bắt buộc đối với người dùng, đặc đến việc quảng cáo trên trang của họ. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải đảm bảo tuân thủ đúng điều quảng cáo của doanh nghiệp hoặc tài khoản của công ty không bị xóa khỏi trang đó và có thể chịu trá những hành động của doanh nghiệp. Những trang truyền thông xã hội có thể là cách tốt để quảng cáo doanh nghiệp với chi phí thấp, vì vậy mất quyền sử dụng nó có thể là một sự mất mát cho những kế h công ty.

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

công ty muốn kiểm soát một tài khoản được lập ra mà chỉ để phục vụ công việc kinh doanh hoặc quảng bá cho công ty thì cần phải có những điều khoản chuyển giao quyền cho công ty hoặc những đ chống lại những điều có hại cho công ty thông qua những tài khoản này trong và khi nhân viên đã rời đ 2.1.1.2. Rủi ro của môi trường vi mô: - Số lượng công ty lớn. Số lượng công ty lớn làm tăng tính cạnh tranh, vì có nhiều hãng hơn trong khi tổng số k lực không đổi. Tính cạnh tranh sẽ càng mạnh hơn nếu các hãng này có thị phần tương đương nhau, đấu” để giành vị trí chi phối thị trường. Hiện nay trong ngành truyền thông tại Việt Nam, VCCorp ph đối thủ cạnh tranh lớn như Interpublic, XPR, Daiko VietNam, Dentsu,... - Thị trường tăng trưởng chậm. Đặc điểm này khiến các hãng phải cạnh tranh tích cực hơn để chiếm giữ thị phần. Trong trưởng cao, các hãng có khả năng tăng doanh thu có thể chỉ do thị trường mở rộng. tuy nhiên rủi ro nà với VCCorp thì thị trường công nghiệp truyền thông đang tăng trưởng khá mạnh. - Các chi phí cố định cao. Chi phí cố định cao thường tồn tại trong một ngành có tính kinh tế theo quy mô, có n khi quy mô sản xuất tăng. Khi tổng chi phí chỉ lớn hơn không đáng kể so với các chi phí cố định, t xuất gần với tổng công suất để đạt được mức chi phí thấp nhất cho từng đơn vị sản phẩm.Như vậy, c một số lượng rất lớn sản phẩm trên thị trường, và vì thế phải tranh giành thị phần, dẫn đến cường độ cạ - Chi phí chuyển đổi hàng hóa thấp. Khi một khách hàng dễ dàng chuyển từ sử dụng sản phẩm này sang sản phẩm khác, thì mức hơn do các nhà sản xuất phải cố gắng để giữ chân khách hàng. - Mức độ khác biệt hóa sản phẩm thấp. Đặc điểm này luôn dẫn đến mức độ cạnh tranh cao.Ngược lại, nếu sản phẩm của các hã điểm hàng hóa khác nhau rõ rệt sẽ giảm cạnh tranh. - Khả năng thay đổi chiến lược cao. Khả năng thay đổi chiến lược cao xảy ra khi một hãng đang mất dần vị thế thị trườn tiềm năng giành được nhiều lợi nhuận hơn. Tình huống này cũng làm tăng tính cạnh tranh trong ngành - Các rào cản “thoát ra” cao.

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

1. Rủi ro về hệ thống an minh mạng của công ty Các rủi ro mà VCCorp đối mặt : -

đầu tiên là chi phí để khôi phục lại hoạt động cho hệ thống mà chúng ta phải tính lên đến con trăm ngàn USA cho mỗi giờ ngưng để khôi phục đối với những trung tâm dữ liệu lớn. Sẽ ra s trong vòng 4 giờ, 8 giờ, 12 giờ, 24 giờ hay 48 giờ?

-

Thứ hai là mất khách hàng. Trong khoảng thời gian hệ thống đang không sẵn sàng, sẽ có rất nh năng (thậm chí là khách hàng hiện tại) sẽ tìm đến các đối thủ các thay vì chờ đợi doanh nghiệp liệu cho hệ thống vì kinh doanh là không chờ đợi.

-

Thứ ba là bị phạt hợp đồng nếu chẳng may trong thời gian gián đoạn, doanh nghiệp bạn có vài cần phải hoàn thành. Bạn sẽ phải chi bao nhiêu tiền phạt vì không thể đáp ứng được Servi (SLA) và các khoản phạt khác?

-

Cuối cùng là ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu, đây là tổn thất nặng nề và không thể đo đư ta có thể rút ra điều này từ bài học của Nhommua, sau những vụ bê bối lùm xùm năm 2012, m khôi phục lại hoạt động nhưng vẫn khó lấy lại niềm tin và sự ủng hộ của khách hàng như trướ những công ty có niêm yết trên sàn chứng khoán thì giá cổ phiếu sẽ nhanh chóng tụt giảm kh hưởng. 2. Các dấu hiệu về nhận dạng rủi ro của các vụ tấn công trên: - Theo phân tích từ phía VCCorp, phần mềm spyware ( phần mềm gián điệp) đượ chuyên nghiệp, đã được phát tán và lây nhiễm vào các máy tính trong hệ thống của VCCor năm 2014. Thủ phạm đã thu thập được nhiều thông tin quan trọng từ các phần mềm giá chuẩn bị kế hoạch tấn công rất kỹ lưỡng. - Xâu chuỗi các vụ việc tấn công mạng qua những năm trở lại đây, ông Nguyễn công ty cho rằng có nhiều dấu hiệu về độ chuyên nghiệp, hoạt động có tổ chức và kỹ năn đồng với nhóm Sinh Tử Lệnh, một nhóm hacker bí ẩn đã thực hiện nhiều vụ tấn công vào h trong thời gian qua. Điểm tương đồng ở đây là nằm ở cách thức tấn công, phong cách viế công cụ phần mềm được sử dụng vào việc tấn công, cho đến cách hành văn trong các nội d blog nhằm gây mâu thuẫn nội bộ VCCorp. 3. Đo lường rủi ro hệ thống an ninh mạng ầ

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

Đánh giá mức độ tổn thất theo đơn vị tiền tệ Ngày 13 tháng 10, hàng loạt các trang báo điện tử, thương mại điện tử Vnecomomy, mua chung, én bạc,…không thể truy cập Ngày 14 tháng 10, một số trang báo được khôi phục, riêng các website chính mạng xã hội vẫn bị tê liệt Ngày 15 tháng 10, ông Nguyến Thế Tân phát biểu với báo chí “ tất cả các báo đi thường trở lại, dữ liệu cũ đã được phục hồi, thiệt hại khoảng 5 tỷ đồng trong hai ngày gặp vụ thiệt hại trong 5 ngày là 20 – 30 tỷ đồng Ngày 17 tháng 10 , một loạt các website của VCCorp vẫn bị tê liệt Ngoài ra, tổng cộng có gần 50 website bị tấn công, một số dịch vụ mạng xã hội n một phần cơ sở dữ liệu.

Chương 4: giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro 1. Những rủi ro lớn nhất công ty CP VCCorp đối mặt trong những năm qua -

Ngày 13 tháng 10 năm 2014, hàng loạt các website thuộc hệ thống của công ty cổ phần VC được hỗ trợ vận hành bởi đơn vị này đồng loạt gặp sự cố. Sự việc ngày càng nghiêm trọng với dện VCCorp khẳng định công ty đang gặp vấn đề với hệ thống Data Center. Ngoài ra, không c DdoS nào nhằm vào VCCorp như lời các báo mạng đưa tin. Tuy nhiên, gần một tuần sau nhữn website thuộc hệ thống của công ty vẫn không thể vận hành được bình thường. Và đến lúc đ nhận là đang bị các tin tặc không rõ tung tích tấn công một cách có hệ thống.

-

Với một công ty internet, việc phải đối mặt với các cuộc tấn công mạng là điều gặp thườ nhìn vào tình trạng của đơn vị này, có thể thấy chưa bao giờ VCCorp lại gặp tình trạng khó khă các trang web của công ty bị các hacker đột nhập, gây thiệt hại nghiêm trọng.

-

Khoảng thời gian 6 tháng đầu của năm 2011, chứng kiến rất nhiều cuộc tấn công của cá tế nhằm vào Việt Nam. Theo thống kê từ Zone H, chỉ trong 6 tháng, đã có gần 500 website Việt báo hack thành công. Đỉnh điểm là ngày 6/6 và ngày 7/6 có trên 200 website bị hack. Trong chiến dịch này, có cả những sản phẩm thương mại điện tử tiếng tăm của VCCorp như Én bạc, R

-

Tháng 7 năm 2012, kênh 14 – một trong những website có lượng traffic lớn nhất của V nhập và thay đổi giao diện. Sự việc bắt nguồn từ một bài viết của trang tin điện tử về diễn viên N

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

-

Tháng 6 năm 2013, VCCorp cũng đã một lần nữa trở thành nạn nhân của giới hacker kh trí , Vietnamnet hay tuổi trẻ. Điều này đã khiến cho người dùng gặp phải những khó khăn khi t trong thời gian dài.

-

Các sự việc này chỉ chấm dứt khi bộ phận an ninh của BKAV, CMC InfoSec, diễn đ HAV Online cùng các lực lượng chức năng tiến hành điều tra, tìm ra và vô hiệu hóa các máy Đồng thời, các báo điện tử cũng tiến hành quảng bá công cụ giúp tiêu diệt mã độc trong máy tín 2. Giải pháp để kiểm soát những rủi ro Để giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra như công ty đã gặp phải hay những rủi ro trong tươn thực hiện bằng các biện pháp sau: 2.1.

Bảo mật thông tin: phải được đặt lên hàng đầu, nếu không công ty có thể gặp nghe trộm, giả mạo, mạo danh hay chối cãi nguồn gốc… Để đảm bảo bí mật tro dùng những biện pháp sau: 2.1.1. Mã hóa dữ liệu:

- Mã hóa khóa bí mật (mã hóa đối xứng): dùng một khóa cho cả 2 quá trình mã hóa và giải mã. giữ bí mật. - Mã hóa công khai (mã hóa không đối xứng): sử dụng hai khóa khác nhau: khóa công khai (pu mật (private key). Khóa công khai được công bố, khóa bí mật được giữ kín. 2.1.2. Chữ kí điện tử: Nhằm đảm bảo tính toàn vẹn, duy nhất và không bị sửa đổi bởi người khác của dữ liệu trong g tử là một công cụ bảo mật an toàn nhất hiện nay. Nó là một bằng chứng xác thực người gửi chính là tá mà không phải một ai khác. Không những thế khi chữ kí điện tử được gắn với một thông điệp điện thông tin trên đường chuyển đi sẽ không bị thay đổi bởi bất kì một người nào ngoài người kí ban đầu nhỏ nhất đều bị phát hiện một cách dễ dàng. Chữ kí điện tử có thể là chữ kí tự đánh từ bàn phím, một bản quét của chữ viết tay, một âm th thông điệp được mã hóa hay dấu vân tay, giọng nói… Phong bì số:

Quả n trị rủ i ro công ty VCCorp

kí và toàn vẹn của nó là rất quan trọng trong giao dịch điện tử.Cơ quan chứng thực rất quan trọng b điện tử các bên tham gia không mặt trực tiếp nhau và đôi khi không quen biết nhau nên rất cần có sự thứ 3. Hệ thống bảo mật hiện nay đảm bảo độ an toàn rất cao gần như là tuyệt đối, song việc thực hiện độ cũng như thực trạng cơ sở hạ tầng tin học của các bên. 2.3.

Kiểm tra tính đúng đắn và chân thực của thông tin trong giao dịch:

Mặc dù đã sử dụng những biện pháp kĩ thuật để bảo mật thông...


Similar Free PDFs