THẢO LUẬN HỢP ĐỒNG LẦN 4 - bài thảo luận PDF

Title THẢO LUẬN HỢP ĐỒNG LẦN 4 - bài thảo luận
Author Nga Lê
Course Luât Dân sự 1
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 33
File Size 714.5 KB
File Type PDF
Total Downloads 201
Total Views 599

Summary

Khoa Luật Quốc tế Lớp Luật Thương mại quốc tế 45ABUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯBẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤBộ môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Giảng viên: Hoàng Vũ Cường Nhóm: 04 Thành viên1 Lê Thị Phương Hiền 20538010900462 Trương Bảo Ngân 20538010900743 Nguyễn Minh Hiền 20538...


Description

Khoa Luật Quốc tế Lớp Luật Thương mại quốc tế 45A2

BUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ Bộ môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Giảng viên: Hoàng Vũ Cường Nhóm:

04 Thành viên

1

Lê Thị Phương Hiền

2053801090046

2

Trương Bảo Ngân

2053801090074

3

Nguyễn Minh Hiền

2053801090047

4

Đào Phương Linh

2053801090059

5

Lê Thị Tuyết Nga

2053801090068

6

Dương Tiểu Ngọc

2053801090075

7

Huỳnh Lê Anh Khoa

2053801090056

8

Hoàng Lê Minh Ngọc

2053801090076

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 10 năm 2021

DANH MỤC VIẾT TẮT

MỤC LỤ

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

VẤN ĐỀ 1: ĐỐI TƯỢNG DÙNG ĐỂ BẢO ĐẢM VÀ TÍNH CHẤT PHỤ CỦA BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM.............................................................................................1 1.1 Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 liên quan đến tài sản có thể dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ....................................................................3 1.2 Đoạn nào của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay?...................................................................4 1.3

Giấy chứng nhận sạp có là tài sản không? Vì sao?..........................................4

1.4 Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có được Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?...........................................4 1.5 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối với việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ................................................5 1.6 Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để cầm cố?................................................................................................................. 5 1.7 Văn bản hiện hành có cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Nêu cơ sở văn bản khi trả lời?...................................................................................5 1.8 Trong Quyết định trên, Tòa án có chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?..............................6 1.9 02.

Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 6

1.10 Trong Quyết định số 27, thế chấp được sử dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ nào? Vì sao?...............................................................................................................7 1.11 Đoạn nào trong Quyết định số 27 cho thấy Toà án xác định hợp đồng thế chấp đã chấm dứt?..............................................................................................................7 1.12 Vì sao Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt?...................7 1.13 Việc Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt có thuyết phục không? Vì sao?..........................................................................................................8 VẤN ĐỀ 2: ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM.....................................................9 2.1 Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về đăng ký giao dịch bảo đảm..........................................................................................................................10 2.2 Hợp đồng thế chấp số 1013.2009/HĐTC ngày 07/9/2009 có thuộc trường hợp phải đăng ký không? Vì sao?...................................................................................11 2.3 Hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 đã được đăng ký phù hợp với quy định không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?..........................................................11

2.4 Theo Toà án, nếu không được đăng ký, hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 có vô hiệu không? Vì sao?.................................................................................................12 2.5

Hướng của Toà án như trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao?....12

VẤN ĐỀ 3: ĐẶT CỌC..............................................................................................13 3.1

Khác biệt cơ bản giữa đặt cọc và cầm cố, đặt cọc và thế chấp:......................15

3.2

Thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về đặt cọc...................................17

3.3

Theo BLDS, khi nào bên đặt cọc mất cọc, bên nhận cọc bị phạt cọc?...........18

3.4 Nếu hợp đồng được đặt cọc không được giao kết, thực hiện vì lý do khách quan, bên nhận cọc có nghĩa vụ trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc không? Vì sao?..........................................................................................................................18 3.5 Theo Quyết định được bình luận, bên đặt cọc đã chuyển tài sản đặt cọc cho bên nhận cọc như thế nào?.......................................................................................18 3.6 Theo Toà giám đốc thẩm trong Quyết định được bình luận, tài sản đặt cọc còn thuộc sở hữu của bên đặt cọc không? Vì sao?..........................................................18 3.7 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm liên quan đến quyền sở hữu tài sản đặt cọc.....................................................................19 3.8

Đoạn nào cho thấy Toà án đã áp dụng Án lệ số 25/2018/AL?.......................19

3.9 Việc Toà án áp dụng Án lệ số 25/2018/AL vào hoàn cảnh trong vụ việc này có thuyết phục không? Vì sao?.....................................................................................20 3.10 Việc Toà án “không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P, về việc yêu cầu ông I phải trả số tiền phạt cọc là 450.000.000đ” có phù hợp với Án lệ số 25/2018/AL không? Vì sao?....................................................................................20 VẤN ĐỀ 4: BẢO LÃNH...........................................................................................21 4.1

Những đặc trưng của bảo lãnh.......................................................................22

4.2

Những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về bảo lãnh.......................22

4.3 Đoạn nào cho thấy Tòa án xác định quan hệ giữa ông Miễn, bà Cà với Quỹ tín dụng là quan hệ bảo lãnh?........................................................................................24 4.4

Suy nghĩ của anh/chị về việc xác định trên của Hội đồng thẩm phán............24

4.5 Theo Tòa án, quyền sử dụng đất của ông Miễn, bà Cà được sử dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ nào? Vì sao?................................................................................25 4.6

Theo BLDS, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?.......25

4.7 Đoạn nào cho thấy Tòa án địa phương đã theo hướng người bảo lãnh và người được bảo lãnh liên đới thực hiện nghĩa vụ cho người có quyền?...................25

4.8

Hướng liên đới trên có được Tòa giám đốc thẩm chấp nhận không?.............25

4.9 Phân biệt thời điểm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh...............................................................................................................26 4.10 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến vấn đề liên đới nêu trên............................................................................26 4.11 Theo Quyết định, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?26 4.12 Có bản án, quyết định nào theo hướng giải quyết trên về thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh chưa? Nêu rõ bản án, quyết định mà anh/chị biết.......................26 4.13 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm?.......27 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................28

1

-

-

+ + + +

VẤN ĐỀ 1: ĐỐI TƯỢNG DÙNG ĐỂ BẢO ĐẢM VÀ TÍNH CHẤT PHỤ CỦA BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM Tóm tắt Bản án số 208/2010/DS-PT ngày: 09/03/2010 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Nguyên đơn: Ông Phạm Bá Minh, ủy quyền cho ông Lý Gia Đạt Bị đơn: Bà Bùi Thị Khen, Ông Nguyễn Khắc Thảo Nội dung: Ngày 14/9/2007, bà Khen và ông Thảo thế chấp sạp D2-9 tại chợ Tân Hương để vay 60 triệu đồng trong 6 tháng, lãi suất 3%/tháng. Đến hạn, bà Khen ông Thảo không trả được nợ. Đến thời điểm 7/2009, cả hai bên xác nhận, ông Khen bà Thảo đã trả tổng số tiền 29.600.000 đồng. Tuy nhiên, theo nhận định của Tòa, mức lãi suất 3%/tháng là vượt quá quy định của pháp luật. Như vậy, Tòa tuyên ông Thảo bà Khen có nghĩa vụ trả lại cho ông Minh tổng số tiền 38.914.800 đồng (đúng với mức lãi suất theo quy định của pháp luật), ông Minh có trách nhiệm trả lại bản chính Giấy chứng nhận sạp D2-9 cho bà Khen ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Tóm tắt Quyết định số 02/2014/QĐ-UBTP ngày 28/02/2014 về việc tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất: Nguyên đơn: Nguyễn Văn Ôn Lê Thị Xanh Bị đơn: Nguyễn Văn Rành Nội dung: Ngày 30/08/1995, vợ chồng ông Võ Văn Ôn và Lê Thị Xanh cùng ông Nguyễn Văn Rành thỏa thuận việc thục đất. Hai bên có lập “Giấy thục đất làm ruộng” với nội dung giống như việc cầm cố tài sản với giá 30 chỉ vàng 24k, thỏa thuận 3 năm sẽ chuộc, quá hạn không chuộc sẽ giao phần đất với số vàng đã cầm cố. Theo lời khai của nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận là cầm cố đất. Bản án sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất”. Xét việc giao dịch thục đất nêu trên là tương tự với giao dịch cầm cố tài sản, do đó phải áp dụng nguyên tắc tương tự để giải quyết. Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang xin rút đoạn “Thứ nhất” về phần thủ tục, còn đoạn “Thứ hai” trong kháng nghị về phần nội dung thì vẫn giữ y và đề nghị Hội đồng xét xử giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm nêu trên của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm xét thấy kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang là có căn cứ chấp nhận. Tóm tắt Quyết định giám đốc thẩm số: 27/2021/DS-GĐT ngày: 02/6/2021 về Tranh chấp hợp đồng tín dụng Nguyên đơn: Ngân hàng Liên doanh V Bị đơn: Công ty PT Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần T, sinh năm 1941 Bà Trần Thị H, sinh năm 1947 Bà Trần Thị T, sinh năm 1980 Bà Nguyễn Thị X, sinh năm 1971

2

+ + + + -

Ông Trương Minh H, sinh năm 1964 Bà Dương Thúy G, sinh năm 1975 Ông Nguyễn Huỳnh Nguyên V, sinh năm 1976 Công ty K Nội dung: Vào năm 2014, giữa Ngân hàng Liên doanh V và Công ty PT đã ký kết các hợp đồng tín dụng như sau: Hợp đồng tín dụng hạn mức số 60/2014/HĐTD ngày 14/4/2014 và các phụ lục số 60/2014/PL01 ngày 17/6/2014, số 60/2014/PL02 ngày 23/9/2014 với mục đích vay vốn bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất và Ngân hàng cấp đã hạn mức tín dụng tối đa 10.000.000.000 đồng. Trên cơ sở hợp đồng hạn mức nêu trên, Ngân hàng đã giải ngân cho Công ty PT. Hợp đồng tín dụng hạn mức số 091/2015/HĐTD ngày 23/4/2015 với hạn mức tín dụng tối đa 10.000.000.000 đồng mục đích vay vốn là bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất và Ngân hàng đã giải ngân ngày 14/5/2015 với số tiền 1.700.000.000 đồng. Để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, các bên bảo lãnh đã ký kết các hợp đồng thế chấp sau: Hợp đồng thế chấp bất động sản số 63/2014/HĐTC ngày 05/6/2014 được ký kết với ông Trần T, bà Trần Thị H (giá trị tài sản 5.400.000.000 đồng; Hợp đồng thế chấp bất động sản số 119/2014/HĐTC ngày 18/9/2014 được ký kết với bà Trần Thị T (giá trị tài sản 700.000.000 đồng; Hợp đồng thế chấp bất động sản số 120/2014/HĐTC ngày 23/9/2014 được ký kết với bà Nguyễn Thị X (giá trị tài sản 600.000.000 đồng); Hợp đồng thế chấp số 07/2013/HĐTC ngày 22/3/2013 được ký kết giữa bên thế chấp là Công ty PT với Ngân hàng (giá trị tài sản 1.880.000.000 đồng). Sau khi Ngân hàng giải ngân các khoản vay cho Công ty PT thì đến tháng 4/2015 phía Công ty PT đã vi phạm về thời hạn thanh toán lãi và gốc cho Ngân hàng. Khi Công ty PT không thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng thì phía Ngân hàng có mời những người bảo lãnh lên để làm việc và bà Dương Thúy G, ông Nguyễn Huỳnh Nguyên V đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 1.600.000.000 đồng và lấy tài sản thế chấp về. Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Trần Thị T đã thanh toán cho Ngân hàng được số tiền là 700.000.000 đồng và Ngân hàng đã giải chấp tài sản thế chấp đối với bà T. Ngoài ra, bà Nguyễn Thị X cũng đã thanh toán cho Ngân hàng được số tiền 600.000.000 đồng và Ngân hàng cũng đã giải chấp đối với phần tài sản của bà X. Đối với các tài sản mà phía Công ty PT thế chấp bảo lãnh cho khoản vay theo Hợp đồng thế chấp số 07/2013/HĐTC ngày 22/3/2013, qua xác minh hiện nay không biết ở đâu do Công ty đã di chuyển tài sản đi nơi khác. Tính đến ngày 05/9/2019, Công ty PT còn thiếu Ngân hàng Liên doanh V - Chi nhánh Thành phố H số tiền là 5.235.426.579 đồng và 69.444,52 USD (bao gồm cả nợ gốc và lãi). Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm tuyên buộc Công ty PT phải trả số nợ trên và tiếp tục trả lãi phát sinh cho Ngân hàng từ ngày 05/9/2019 cho đến khi trả xong khoản nợ là có căn cứ. Đối với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần T, việc ký nâng hạn mức vay tín dụng từ 1.500.000.000 đồng lên 10.000.000.000 đồng nhưng không hề có ý kiến của người thế chấp là ông Trần T và bà Trần Thị H là không đúng quy định. Mặt khác, việc Ngân hàng ký nâng hạn mức vay từ 1.500.000.000 đồng lên 10.000.000.000 đồng đã vượt quá giá trị tài sản thế chấp là điều bất hợp lý. Do

3

đó, việc Ngân hàng yêu cầu được xử lý tài sản thế chấp của ông T, bà H để thu hồi nợ là không có cơ sở. Do hợp đồng thế chấp đã chấm dứt nên Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho ông T, bà H. 1.1 Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 liên quan đến tài sản có thể dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. BLDS 2005 -

Điều 320: Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Điều 321: Tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Điều 322. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

BLDS 2015 -

Điều 295: Tài sản bảo đảm

-

BLDS 2015 không quy định cụ thể các loại tài sản được đảm bảo như BLDS 2005 mà tiếp cận theo hướng, tài sản được quy định trong Bộ luật đều có thể là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trừ trường hợp có điều cấm của luật hoặc BLDS, luật khác có liên quan quy định khác.  Điểm mới này tạo nên sự đồng bộ với quy định về tài sản và nguyên tắc thực hiện, bảo vệ quyền dân sự liên quan đến tài sản, quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong BLDS.1 -

Khoản 1 Điều 320: “Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch.”

-

Khoản 1 Điều 295: “Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.”

-

Bộ luật ghi nhận nguyên tắc chung, đó là, tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu - của bên bảo đảm. - Bên cạnh đó, BLDS 2015 lược đi quy định tài sản bảo đảm “phải được phép giao dịch”.  Thực chất, các giao dịch bảo đảm đều được hình thành trên cơ sở giao dịch dân sự, mà trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự đã có yêu cầu “giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật” 2. Quy định này đã đủ để thể hiện rằng tài sản bảo đảm phải là tài sản được phép giao dịch. 1 Bộ tư pháp (2017), Những điểm mới cơ bản của bộ luật dân sự 2015, NXB. Lao động, Hà

Nội, tr. 150. 2 Điểm c khoản 1 Điều 117: "Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều

cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội."

4

-

Không có

-

Khoản 2 Điều 295: “Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.”

-

BLDS 2015 bổ sung quy định về việc tài sản đảm bảo có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.  Việc Bộ luật cho phép các chủ thể có thể mô tả chung về tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là cần thiết và phù hợp với thực tiễn xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm, đặc biệt là đối với trường hợp tài sản bảo đảm luôn có sự biến động, thay thế về số lượng, chủng loại và giá trị hàng hóa như hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay kho hàng. - Tuy nhiên, việc mô tả chung về tài sản bảo đảm cần thiết phải có giới hạn. Thực tế cho thấy, trong nhiều trường hợp, khi giao kết giao dịch bảo đảm, các bên mô tả tài sản quá chung chung, không rõ ràng, dẫn đến việc không xác định được tài sản bảo đảm, gây nên những tranh chấp phát sinh cũng như khó khăn cho quá trình xử lý. Do vậy, để có cơ sở xác định được tài sản bảo đảm, tránh những tranh chấp phát sinh trong việc xác định tài sản bảo đảm, ngoài việc cho phép mô tả chung về tài sản bảo đảm, Bộ luật quy định điều kiện tài sản bảo đảm phải xác định được.3 1.2 Đoạn nào của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay? - Đoạn của bản án cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay: “Bị đơn bà Bùi Thị Khen và ông Nguyễn Khắc Thảo xác nhận có thế chấp một giấy tờ sạp D2-9 tại chợ Tân Hương để vay 60 triệu đồng cho ông Phạm Bá Minh là chỉ dịch vụ cầm đồ lãi suất 3% tháng”. 1.3 Giấy chứng nhận sạp có là tài sản không? Vì sao? - Giấy chứng nhận sạp không phải là tài sản, vì theo như trong Bản án, ta cũng có thể thấy giấy sử dụng sạp D2 - 9 tại chợ Tân Hương của bà Bùi Thị Khen và ông Nguyễn Khắc Thảo chứng minh rõ ràng là sạp đó không thuộc quyền sở hữu của ông bà mà ông bà chỉ có quyền sử dụng sạp. - Căn cứ theo Điều 105 BLDS 2015: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”, ta thấy rằng giấy chứng nhận sạp không phải là vật, tiền, giấy tờ có giá hay quyền tài sản nên không được coi là tài sản. 1.4 Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có được Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời? - Việc dùng giấy chứng nhận sạp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự không được tòa án chấp nhận. - Đoạn của bản án cho câu trả lời nằm ở phần Xét thấy, cụ thể như sau: - “Xét sạp thịt heo do bà Khen đứng tên và cầm cố, nhưng giấy chứng nhận sạp D2-9 tại chợ Tân Hương là giấy đăng ký sử dụng sạp, không phải quyền sở 3 Bộ tư pháp (2017), Những điểm mới cơ bản của bộ luật dân sự 2015, NXB. Lao động, Hà

Nội, tr. 1501-152.

5

1.5 -

1.6 -

-

1.7 -

hữu, nên giấy chứng nhận trên không đủ cơ sở pháp lý để bà Khen thi hành án trả tiền trong Minh”. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối với việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ. Theo nhóm, hướng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối với việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ là hợp lý. Tòa án xét thấy, sạp thịt heo do bà Khen đứng tên và cầm cố, nhưng giấy chứng nhận sạp D2-9 tại chợ Tân Hương là giấy đăng kí sử dụng sạp, không phải quyền sở hữu, nên giấy chứng nhận trên không đủ cơ sở pháp lí để bà Khen thi hành án trả tiền cho ông Minh. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 295, BLDS 2015 về tài sản đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự: “Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.” Vậy, hướng giải quyết của Tòa án là hợp lý. Theo đó, tài sản cầm cố đó nếu không thuộc quyền sở hữu của bà Khen thì bà Khen có quyền sử dụng nó chứ không có quyền định đoạt nó trong giao dịch cầm cố sạp để trả nợ. Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để cầm cố? Trong Quyết định số 02/2014/QĐ-UBTP ngày 28/02/2014 có các đoạn như sau cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để ...


Similar Free PDFs