Tiểu luận Kinh tế chính trị PDF

Title Tiểu luận Kinh tế chính trị
Author Trung Nguyễn
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 23
File Size 259.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 433
Total Views 941

Summary

LỜI MỞ ĐẦUTừ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được chứng minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thoát khỏi thời kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm c...


Description

LỜI MỞ ĐẦU Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được chứng minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thoát khỏi thời kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao nhất thế giới. Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế Việt Nam để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, Đảng và Nhà nước đang nghiên cứu, xem xét những vấn đề đặt ra để hoàn thiện hơn thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong đó, vai trò kiến tạo của Nhà nước, vai trò của doanh nghiệp nhà nước, vai trò của kinh tế tư nhân được nhìn nhận sẽ là những trụ cột để tạo nên sức mạnh kinh tế cho quốc gia. Nhận diện và chấn chỉnh các biểu hiện chệch hướng trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng là vấn đề thường xuyên, không thể xem nhẹ. Một xã hội có những chính sách về phát triển kinh tế ngày một toàn diện và hiệu quả hơn sao cho đòi sống tinh thần và vật chất của con người trong xã hôị đó ngày một ổn dịnh phong phú, nhưng để có được một xã hội như vậy không phải tự nhiên mà có. Thực tế đã chứng minh rằng việc phát triển kinh tế là một việc vô cùng khó khăn, đó là cuộc chạy đua sôi động giữa các nước trên thế giới nhằm đạt được một vị trí cao hơn trên truường quốc tế. Muốn thực hiện điều đó thì nhất quyết trong chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đòi hoỉ phải được dựa trên một nền tảng cơ sở lý thuyết vững chắc về các quy luật kinh tế. Chúng ta phải nhận định đươc thực trạng của nền kinh tế Việt Nam hiện nay từ đó có được những lý luận chung về những tồn tại, những tiến bộ, cũng như hướng phát triển. Tuỳ 1

thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản suất mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và vào khả năng nhận thức vận dụng và tổ chức các hoạt động kinh tế thực tiễn của nhà nước, tác dụng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tác dụng khách quan, khả năng con người nhận thức và vận dụng sẽ quy định tính chất tiêu cực hay tích cực mà việc vận dụng nó sẽ mang lại cho xã hội, vì vậy nghiên cứu để có thể áp dụng giá trị một cách khoa học hiệu quả tận dụng một cách tối ưu nhất những ưu điểm của nó khi tham gia vào nền kinh tế đất nước chính là mục đích của em khi chọn đề tài này – với vai trò là một thành viên tương lai của nền kinh tế Việt Nam.

Danh mục các kí hiệu viết tắt trong tài liệu: Kí hiệu KTTT XHCN DNNN TBCN CNXH

Nội dung Kinh tế thị trường Xã hội chủ nghĩa Doanh nghiệp Nhà nước Tư bản chủ nghĩa Chủ nghĩa xã hội

2

MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ

3

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.

4

I- LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. 1. Khái niệm về Kinh tế thị trường.

4 4

II. PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN. 4 1. Phát triển KTTT định hướng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn.

4

2. KTTT không những tồn tại khách quan mà còn cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH. 6 III. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA KTTT ĐỊNH HƯỠNG XHCN Ở VIỆT NAM.

7

1. KTTT định hướng XHCN là một mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ ở nước ta, là sự kết hợp giữa cái chung và cái đặc thù. 7 2. Các đặc trưng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. 9 IV. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA QUA NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI. 15 1. Một số thành tựu đạt được.

15

2. Thực trạng kém phát triển của nền KTTT nước ta.

17

VI. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN. 17 1. Mục tiêu phấn đấu lâu dài và trước mắt của Đảng và Nhà nước ta. 17 2. Những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hướng XHCN. 18 C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ.

21

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

22

3

A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trước hết cần khẳng định nước ta lựa chọn phát triển kinh tế thị trường (KTTT) là tất yếu, là sự lựa chọn đúng đắn, nó khồng chỉ tồn tạI khách quan mà còn cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chu nghĩa (XHCN). Nhưng không như các nước tư bản chủ nghĩa (TBCN), với nước ta việc phát triển KTTT có những đặc trưng riêng biệt: vừa đòi hỏi phát triển kinh tế, vừa phải giữ vững định hướng XHCN. KTTT tuy có nhiều ưu điểm, nhưng không phải tuyệt đối, nó còn có những khuyết tật mà nếu ta cứ để cho nó tự do phát triển thì đến một lúc nào đó nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng rất nguy hiểm và có thể phải trả giá đắt. Vì vậy, Đảng ta đã xác định phát triển KTTT là đúng đắn, nhưng phải có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình đất nước cũng như định hướng của nước ta. Với vốn hiểu biết còn hạn chế, em mong rằng thông qua đề tài này tìm hiểu thêm về nền kinh tế nước ta cũng như đường lối chính sách của Đảng qua một số nội dung sau: -

Phát triển KTTT định hướng XHCN là tất yếu khách quan.

-

Những đặc trưng cơ bản của KTTT định hướng XHCN ở nước

-

Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT

ta. định hướng XHCN ở Việt Nam.

4

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I- LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.

1. Khái niệm về Kinh tế thị trường. a. Quan niệm về kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường nói chung là những hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá, một hình thức mà ở đó hầu hết các quan hệ kinh tế trên diễn ra trên thị trường, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế vốn có của nó. Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, diễn ra trong môi trường cạnh tranh và lấy lợi nhuận làm động lực thúc đẩy. b. Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là gì? Đã có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau xung quanh việc đưa ra một khái niệm về KTTT định hướng XHCN, nhưng nói chung đều tập trung làm nổi bật một số ý sau: Đó là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. KTTT định hướng XHCN là việc sử dụng công nghệ KTTT dể thực hiện mục tiêu của CNXH. Là quá trình giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ: vừa phát triển kinh tế thị trường, vừa phải thực hiện các mục tiêu của CNXH. Phát triển nền KTTT định hướng XHCN nhằm mục đích phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. II. PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN.

1. Phát triển KTTT định hướng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, với nền sản xuất thấp kém, bỏ qua giai đoạn TBCN nên nền 5

kinh tế gặp rất nhiều khó khăn: cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém… Trước đây, do quá nóng vội muốn tiến lên CNXH, không xuất phát từ thực tiễn, không tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan chúng ta đã vận hành nền kinh tế theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. Chúng ta đã mắc phải sai lầm nghiêm trọng đó là đã vận dụng một mô hình kinh tế mà quan hệ sản xuất ở trình độ phát triển cao, trong khi lực lượng sản xuất còn ở trình độ phát triển rất thấp nó đã trở nên không phù hợp, sự bất cập này đã dẫn đến hậu quả làm cho nền kinh tế lâm vào khung hoảng. Chúng ta đã có quan niệm sai lầm là đã cho rằng kinh tế hàng hoá (mà KTTT là hinh thức phát triển cao của nó) là sản phẩm riêng có của CNTB và đã phủ nhận nó. Nhưng trong thực tế không phải như vậy, mô hình kinh tế thị trường không thuộc về một chế độ xã hội nào, nó đã và sẽ còn tồn tại trong nhiều giai đoạn khác nhau như một phương thức để tiến tới một nền kinh tế phát triển hơn. Do đó, để thực hiện được mục tiêu tốt đẹp là tiến đến một xã hội mới tốt đẹp hơn, trước hết chúng ta phải phát triển kinh tế mà phương thức để thực hiện điều đó không nằm ngoài việc phát triển KTTT định hướng XHCN. Đại hội lần thứ VI của Đảng được đánh dấu như một cái mốc quan trọng trong việc chuyển đổi cơ chế. Trên cơ sở phê phán một cách nghiêm khắc cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế hiện vật và những hậu quả của nó, nhất quán chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cũng từ đó tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển sang KTTT. Thực tiễn những năm đổi mới đã chỉ ra rằng việc chuyển sang mô hình kinh tế hàng hoá là hoàn toàn đúng đắn.

6

2. KTTT không những tồn tại khách quan mà còn cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH. Thực tế vẫn phải tồn tại KTTT vì nó còn cơ sở khách quan cho sự tồn tại, đó là: Sự phân công lao động xã hội không mất đi, sự chuyên môn hoá ngày càng sâu, sự phân công lao động trông nước còn gắn liền với sự hợp tác phân công quốc tế. Các quan hệ kinh tế và những sự trao đổi hoạt động lao động trong xã hội phải dựa trên thước đo giá trị và chỉ được thực hiện tốt nhất bằng quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Vẫn còn sự tách biệt về kinh tế: còn có nhiều quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, dẫn đến tồn tại nhiều chủ thể kinh tế cùng tồn tại trong một hệ thống phân công lao động xã hội, nhưng vẫn có sự độc lập, tách biệt với nhau vì vậy chúng vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau và nó chỉ có thể thực hiện bằng trao đổi hàng hoá- tiền tệ theo cơ chế thị trường. Giữa các doanh nghiệp vẫn còn sự tách biệt về kinh tế, quyền tự chủ trong, sản xuất, kinh doanh và do đó cũng khác nhau về lợi ích kinh tế. Do đó các mối liên hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp nhà nước cũng được thực hiện thông qua quan hệ hàng hóa- tiền tệ. Sản xuất hàng hoá, quan hệ hàng hoá tiền tệ là tất yếu trong quan hệ kinh tế đối ngoại của các nước trên thế giới. Chính vì diễn ra trong môi trường cạnh tranh, chịu sự chi phối của những quy luật kinh tế vốn có, lấy lợi nhuận là động lực thúc đẩy buộc các chủ thể kinh tế phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động để giảm chi phí sản xuất, nó cũng đòi hỏi các chủ thể kinh tế phải năng động sáng tạo. đây chính là ưu điểm nổi bật của kinh tế thị trường. Chúng ta có thể thấy CNTB đã sử dụng vai trò to lớn của KTTT cùng với những ưu điểm của nó để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế như thế

7

nào. Tất nhiên là đem lại lợi ích cho giai cấp tư sản, nhưng điều đó không có nghĩa là KTTT là sản phẩm riêng có của CNTB. Cũng như CNTB, chúng ta cũng cần phải phát huy những ưu điểm của KTTT, vai trò to lớn của nó khắc phục những hạn chế, khuyết tật, mặt trái của nó để xây dựng CNXH, tăng trưởng và phát triên kinh tế. Nó thúc đẩy việc cải tiến ky thuật. Do đó Đảng ta chủ trương chuyển sang kinh tế thị trường, không phải là một thị trường bất kỳ, mà là thị trường định hướng xã hội chu nghĩa. Nó vừa phù hợp với đặc điểm kinh tế thời kỳ quá độ ở nước ta nó vừa cho phép khai thác mọi tiềm năng của nền kinh tế. Về bản chất đó là cơ chế hỗn hợp mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những thành tựu của loài người, vừa gắn liền với đặc điểm và mục tiêu chính trị là sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.... Và thực tế, qua những năm đầu thực hiện đổi mới cung đã cho kết quả khả quan bước đầu: đời sống kinh tế- xã hội của đất nước đã có sự thay đổi rõ rệt, sản xuất trong nước phát triển, đời sống, vật chất, văn hoá, tinh thần có sự cải thiện rõ rệt… điều đó cho thấy kinh tế thị trường không những không đối lập với CNXH mà nó còn là phương thức để thực hiện các mục tiêu của CNXH. III. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA KTTT ĐỊNH HƯỠNG XHCN Ở VIỆT NAM.

1. KTTT định hướng XHCN là một mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ ở nước ta, là sự kết hợp giữa cái chung và cái đặc thù. Vì các nước khác nhau thì có trình độ kinh tế, kết cấu xã hội, phong tục tập quán khác nhau, nên việc áp dụng mô hình KTTT cũng có sự khác nhau, ngoài những đặc điểm chung, cái phổ biến, còn có những đặc điểm riêng biệt. Nước ta cũng không nằm ngoài quy luật đó. a. Cái chung, phổ biến của mô hình KTTT định hướng XHCN.

8

Nói đến KTTT là nói đến một nền kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường. Có nhiều hình thức sở hữu khác nhau dẫn đến nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần. Trong đó kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng trong việc làm phong phú thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, sự can thiệp của nhà nước là một điều kiện rất quan trọng, quyết định một phần đến sự thành công hay thất bại, ổn định hay rối loạn của nền kinh tế. Vì sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế thông qua hệ thống luật lệ và chính sách nhằm hạn chế những khuyết tật của thị trường, tạo lập các cân đối vĩ mô, ngăn ngừa những đột biến xấu. Sự hình thành giá cả chủ yếu là do thị trường và sự cạnh tranh là điều đương nhiên. Nói đến KTTT là nói đến tính tự chủ của các chủ thể kinh tế, mỗi đơn vị kinh tế là một chủ thể tự do, tự chủ kinh doanh theo pháp luật. Thị trường quốc gia là một thể thống nhất và từng bước hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế. Thị trường tổng thể là tổng hợp của nhiều loại thị trường: thị trường hàng hoá, thị trường vốn, thị trường lao động… Lấy tiêu chuẩn tăng trưởng và phát triển kinh tế làm thước đo đánh giá. b. Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta ngoài những cái chung của một nền KTTT còn có những đặc trưng riêng: Trước hết, đây là nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, vậy cái đảm bảo sự định hướng này là sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Và nhà XHCN với tư cách là Nhà nước của dân, do dân và vì dân sẽ định hướng cho thị trường vừa hoạt động theo những nguyên tắc và quy luật của mình, vừa phục vụ các mục tiêu của XHCN. 9

KTTT định hướng XHCN ở nước ta không chỉ phấn đấu đạt trình độ phát triển cao về đời sống vật chất và tinh thần, mà quan trọng hơn là công bằng xã hội và hơn thế nữa là bình đẳng xã hội. Khác với nền kinh tế thị trường TBCN, trong nền kinh tế thị trường XHCN không có sự thống trị của sở hữu tư nhân mà đa dạng các quan hệ sở hữu cũng như các thành phần kinh tế, trong đó sở hữu Nhà nước và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. 2. Các đặc trưng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. a. Đặc trưng về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường. Đặc trưng này được thể hiện ở chỗ: xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Thiết lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN. Nghĩa là chúng ta không chỉ quan tâm phát triển kinh tế đơn thuần mà còn phải chú trọng đến các vấn đề xã hội, thực hiện đồng thời mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Làm cho dân giàu nước mạnh với thực hiên dân chủ và công bằng xã hội. b. Đặc trưng về chế độ sở hữu. Nói đến kinh tế thị trường là nói đến một nền kinh tế với sự đa dạng về các hình thức sở hữu: sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu nhà nước… Vì vậy, đa dạng hoá sở hữu là vấn đề tất yếu và do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, khác với nền kinh tế thị trường TBCN dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, thì trong nền kinh tế thị trường XHCN dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất. Từ sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đến đa dạng các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế này vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau. c. Đặc trưng về quan hệ phân phối. Chính sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đến tồn tại nhiều hình thức phân phối. Không như nền KTTT TBCN lấy phân phối theo tư liệu sản xuất và theo vốn là chủ yếu, trong nền KTTT định hướng XHCN 10

chủ yếu thực hiện phân phối theo lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức phân phối khác như: phân phối theo nguồn lực đóng góp, phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập thể. Nhà nước phải có chính sách điều tiết sao cho phù hợp để đảm bảo tính công bằng cũng như làm giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội. d. Đặc trưng về vai trò điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế. Nhà nước quản lý nền KTTT theo định hướng XHCN ở nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Định hướng XHCN được đảm bảo bởi sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước. Nhà nước tham gia vào các quá trình kinh tế. Đây vừa là điều kiện vừa là nội dung để phân biệt sự khác biệt về bản chất của mô hình KTTT của nước ta với KTTT của các nước TBCN trên thế giới. Tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước là một trong ba trụ cột chính của mục tiêu tái cơ cấu nền kinh tế đã được cụ thể hóa tại Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Một phương pháp quan trọng của việc tái cơ cấu là cổ phần hóa DNNN, rút bớt sự hiện diện của vốn Nhà nước tại những doanh nghiệp, những mảng lĩnh vực mà Nhà nước không cần phải nắm giữ, để cho thị trường tự điều tiết. Với quan điểm đó việc cổ phần hóa đã được thực hiện quyết liệt trong những năm qua. Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, năm 2001, Nhà nước có khoảng 6.000 DNNN, đến năm 2011 chỉ còn 1.369 DNNN và đến hết tháng 10-2016 chỉ còn 718 DNNN. Nếu thời điểm năm 2001, DNNN xuất hiện ở hơn 60 ngành, lĩnh vực thì đến nay chỉ còn tập trung vào 19 ngành, lĩnh vực. Đại đa số DNNN có quy mô vừa và lớn. Về đóng góp cho nền kinh tế, mặc dù số lượng chiếm tỷ lệ rất nhỏ về số lượng trong khu vực doanh nghiệp (khoảng 0,67%), nhưng DNNN 11

vẫn là nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Tốp 5 doanh nghiệp đóng góp thuế nhiều nhất năm 2015 (năm 2016 chưa được công bố) thì đều là doanh nghiệp nhà nước, hoặc có vốn Nhà nước chi phối, đó là: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tổng công ty Khí Việt Nam-Công ty CP, Tổng công ty Viễn thông MobiFone, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank). Nếu mở rộng ra tốp 10 doanh nghiệp đóng thuế hàng đầu năm 2015 thì cũng có tới 7 doanh nghiệp nhà nước, hoặc có vốn Nhà nước chi phối. DNNN cũng đang đóng góp lớn nhất vào GDP với tỷ lệ 28,8%, so với doanh nghiệp ngoài nhà nước là 11,8% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là 17,9%. Tất nhiên, ở chiều ngược lại, cũng phải thấy rằng, DNNN giữ một lượng vốn cùng khối lượng tài sản lớn trong nền kinh tế. Cụ thể, tổng vốn chủ sở hữu tại DNNN hiện là 1,234 triệu tỷ đồng; tổng tài sản là 3,105 triệu tỷ đồng. Nhiều ý kiến cho rằng, lượng tài sản khổng lồ DNNN nắm giữ chưa phát huy hết được hiệu quả. Trong đó có không ít doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, thậm chí đứng trước nguy cơ phá sản. Nói như thế, để thấy rằng, lối suy nghĩ DNNN là yếu kém toàn diện, cần phải cắt bỏ sớm là không đúng đắn. Nhưng đồng thời, cũng phải nhìn nhận rằng, việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước là điều tất yếu. Bởi xét trên diện rộng thì nền kinh tế thế giới đang ngày càng chuyển động nhanh hơn, đòi hỏi toàn bộ các thành tố cấu thành cũng phải chuyển động theo. Trên thế giới có những tập đoàn kinh tế tư nhân rất hùng vĩ bỗng trở thành con số 0 chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, chỉ vì không thay đổi, để thích ứng kịp sự thay đổi của nền kinh tế. Vì thế, nền kinh tế Việt Nam cũng phải luôn chủ động thay đổi, nhằm thích ứng, nâng cao hiệu quả. Trong đó, DNNN chính là một trong những trọng tâm phải được xem xét thay đổi. Tái cơ cấu DNNN quan hệ hữu cơ với việc tái cơ cấu đầu tư công và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. DNNN nên giữ vai trò gì trong nền kinh tế? 12

Liên quan đến tái cơ cấu DNNN, có hai vấn đề cần được giải quyết tốt: Thứ nhất là DNNN có vai trò gì, sẽ làm gì, xuất hiện ở những lĩnh vực nào? Thứ hai là làm thế nào để nâng cao được khả năng quản trị, từ đó nâng cao hiệu quả. Về vấn đề thứ nhất là vai trò và lĩnh vực hoạt động của DNNN, trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu: “Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại DNNN theo hướng: DNNN tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư”. Còn các nguồn lực Nhà nước (tài nguyên đất đai, ngân sách Nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, ...) cùng với các công cụ, chính sách được Nhà nước sử dụng để định hướng, điều tiết nền kinh tế, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Thực tiễn ở nước ta, khi nguồn lực Nhà nước cùng với các cơ chế, chính sách tập trung vào lĩnh vực, địa bàn nào thì dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển ở lĩnh vực, địa bàn đó. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; còn doanh nghiệp nhà nước chỉ...


Similar Free PDFs