Tiểu luận Kinh tế chính trị PDF

Title Tiểu luận Kinh tế chính trị
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 13
File Size 169.6 KB
File Type PDF
Total Downloads 101
Total Views 748

Summary

Download Tiểu luận Kinh tế chính trị PDF


Description

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................2 NỘI DUNG...........................................................................................................3 I. Khái quát về Cách mạng Công nghiệp 4.0.......................................................3 1.

Khái niệm.................................................................................................................3

2. Tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội:...............................................3 II.

Kinh tế tư nhân trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0.....................5

1.

Khái quát về kinh tế tư nhân..................................................................................5

2.

Kinh tế tư nhân thời Cách mạng Công nghiệp 4.0:..............................................8

KẾT LUẬN........................................................................................................13 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................14

NỘI DUNG I.

Khái quát về Cách mạng Công nghiệp 4.0

1.

Khái niệm

Cách mạng Công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) là một khái niệm bắt nguồn từ nước Đức (nơi xuất hiện thuật ngữ đầu tiên được biết đến là “Industrie 4.0”) và thường được dùng để mô tả các “nhà máy thông minh” kết nối mạng, được điều khiển bằng trí tuệ nhân tạo và dựa trên phân tích dữ liệu, chúng được coi là những dấu hiệu của cuộc CMCN 4.0. Sự dịch chuyển các quy trình sản xuất và công nghệ đã được dự báo dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: •

Mạng lưới kết nối rộng khắp về con người, máy móc và “vạn vật” về mặt thực

tế vật lý và mô phỏng (kết nối vạn vật) •

Xử lý các dữ liệu thông qua các công cụ và hệ thống giúp tăng giá trị của thông

tin nhằm nâng cao năng suất và tính linh hoạt (chuyển đổi số) •

Tăng chất lượng và cải thiện tốc độ đưa ra thị trường của sản phẩm nhờ các thử

nghiệm ảo trước khi tiến hành sản xuất thực tế •

Kế hoạch hóa, sản xuất, lắp ráp và bảo dưỡng dựa trên phân tích dữ liệu với sự

hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo Chưa có một định nghĩa nào về CMCN 4.0 được công nhận rộng rãi, nhưng thuật ngữ này luôn gắn với các khái niệm như mạng lưới vạn vật kết nối Internet (IoT), sản xuất bồi đắp, số hóa và sự tích hợp của dữ liệu và quy trình, giám sát từ xa, kỹ thuật đa ngành, tự động hóa điểu khiển thông qua học máy và phân tích dự báo.

2.

Tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội:

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (công nghiệp 4.0) đang trong giai đoạn khởi phát và sẽ tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đồng thời thay đổi hoàn toàn hệ thống sản xuất và quản trị hiện nay. Công nghiệp 4.0 có thể mang lại cho kinh tế Việt Nam một cơ hội hiếm để bứt phá và Việt Nam đang có sự chuẩn bị tích cực cho cơ hội này. 2.1.

Cơ hội để bứt phá

Đặc trưng lớn nhất của công nghiệp 4.0 là tính kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế nhờ vào sự phát triển của hạ tầng công nghệ thông tin và Internet, mà đỉnh cao là mạng lưới vạn vật kết nối. Tính kết nối này đang tạo ra một xu hướng mới thường được gọi với khái niệm “kinh tế chia sẻ”. Theo đó, các mô hình chia sẻ nguồn lực trực tiếp giữa cá nhân với cá nhân được hiện thực hóa nhờ nền tảng công nghệ thông tin và Internet, hướng tới mục tiêu tối ưu hóa nguồn lực toàn xã hội. Nói một cách khác, công nghiệp 4.0 đang xóa nhòa khoảng cách giữa thế giới thực với thế giới ảo thông qua các công nghệ tiên tiến, sự đổi mới, sáng tạo không ngừng. Đặc biệt, mức độ ảnh hưởng, lan tỏa của cuộc cách mạng này diễn ra trên quy mô toàn cầu, với tốc độ nhanh hơn những gì đã xảy ra từ trước đến nay và dự báo sẽ làm thay đổi toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị trên toàn thế giới. Việt Nam đang có sự tiếp cận rất nhanh chóng về công nghiệp 4.0 khi hàng loạt các cuộc thảo luận, nghiên cứu cho nội dung này đã được thực hiện. Nhưng điều đáng nói hơn cả là sự tích cực và chủ động từ Chính phủ và các bộ ngành với quyết tâm “đi tắt đón đầu” cuộc cách mạnh công nghiệp lần này. Cụ thể, trước xu hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ngày 4/5/2017 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thủ tướng yêu cầu các ngành các cấp, tập trung thúc đẩy phát triển, tạo sự bứt phá thực sự về hạ tầng, ứng dụng và nhân lực công nghệ thông tin - truyền thông. Phát triển hạ tầng kết nối số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng, bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số.

2.2.

Thách thức làm chủ công nghệ

Như bất kì một cuộc cách mạng nào khác, Industry 4.0 mang lại những cơ hội khổng lồ nếu biết tận dụng và đồng thời là thách thức bị tụt hậu và loại bỏ. Ở Việt Nam hiện nay, trình độ sản xuất có nơi vẫn áp dụng cách mạng công nghiệp 1.0, có nơi áp dụng cách mạng công nghiệp 2.0, 3.0. Trình độ phát triển ở mức thấp cho nên việc đi tắt đón đầu hay nhảy vọt lên là điều không hề dễ dàng.

Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đang đặt ra nhiều thách thức đối với các nhà quản lý chính sách tại Việt Nam, bao gồm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bảo đảm hài hòa lợi ích đối với các mô hình kinh doanh dịch vụ truyền thống; kiểm soát việc minh bạch về thông tin; quản lý giao dịch điện tử, thanh toán quốc tế về thương mại bằng thẻ; quản lý chất lượng dịch vụ, sản phẩm; chống thất thoát thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân) và một số vấn đề xã hội khác nảy sinh như lao động, việc làm và an sinh xã hội. Bên cạnh thách thức về làm chủ công nghệ, các chuyên gia cũng cho rằng công nghiệp 4.0 có thể tác động lớn đến thị trường lao động khi thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao nhưng tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng trong một số ngành. Cách mạng 4.0 sẽ triệt tiêu lao động giản đơn, nhất là người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và thủ công. Điều này có thể sẽ tạo ra thất nghiệp, bất ổn xã hội. Báo cáo về tương lai nghề nghiệp của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2016 dự đoán, "cơn bão" 4.0 sẽ khiến nhu cầu lao động các ngành sản xuất - chế tạo, máy tính – toán học, kiến trúc – kỹ thuật tại khu vực ASEAN suy giảm. Việt Nam là nước có nhiều ngành sử dụng nhiều lao động cao nên thách thức lại càng thể hiện rõ hơn. Báo cáo gần đây của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) dự đoán, robot sẽ thay thế 85% công nhân trong ngành dệt may Việt Nam trong vài thập kỷ tới. Công nghệ 4.0 là một cơ hội cho sự chuyển mình của ngành công nghiệp dệt may, tuy nhiên cũng tiềm ẩn những thách thức không nhỏ trong vấn đề đầu tư, tái cơ cấu và lao động. Việc lựa chọn hướng đi nào sẽ phụ thuộc vào cách mỗi doanh nghiệp tiếp cận với công nghệ và xác định rõ tiềm lực bản thân doanh nghiệp để lựa chọn đường đi hiệu quả nhất.

II.

Kinh tế tư nhân trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0

1.

Khái quát về kinh tế tư nhân

1.1.

Khái niệm kinh tế tư nhân:

Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng trong thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân; khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và định hướng, quản lí sự phát triển của kinh tế tư nhân theo pháp luật, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

1.2.

Thành phần kinh tế tư nhân:

1.2.1. Kinh t c th, tiu chu Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất. Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ ở chỗ: trong kinh tế cá thể nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, còn trong kinh tế tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, nhưng có thuê lao động. Ở nước ta do trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài trong nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả nước. Nó có khả năng sử dụng và phát huy có hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức lao động, các kinh nghiệm sản xuất, ngành nghề truyền thống. Hạn chế của thành phần này là ở tính tự phát, manh mún và chậm ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ.

1.2.2. Kinh t tư bản tư nhân: Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Trong thời kì quá độ ở nước ta, thành phần này còn có vai trò đáng kể để phát triển lực lượng sản xuất, xã hội hóa sản xuất, khai thác các nguồn vốn, giải quyết việc làm và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác.

Kinh tế tư bản tư nhân rất năng động, nhạy bƒn với kinh tế thị trường, do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước, tuy nhiên, kinh tế tư bản tư nhân có tính tự phát rất cao.

1.3.

Vai trò của kinh tế tư nhân:

1.3.1. Đóng góp vào GDP Phải khẳng định rằng kinh tế tư nhân hiện nay đang đóng góp rất tích cực vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) với con số vô cùng ấn tượng. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào cơ cấu GDP qua các năm luôn ở mức trên 43% GDP, cao khoảng gấp 2 lần so với khu vực kinh tế nhà nước và gấp rất nhiều lần so với khu vực đầu tư nước ngoài. Bằng chứng rõ nhất chính là sự tăng trưởng mạnh về số lượng các doanh nghiệp tư nhân, đạt hơn 110.000 doanh nghiệp (theo thống kê năm 2016). Đặc biệt hơn, thương hiệu của các doanh nghiệp tư nhân không chỉ dừng lại ở trong nội địa mà còn lan tỏa ra cả nước ngoài với những cái tên tuổi là Vingroup, Vinamilk, FPT, DOJI, Hòa Phát, Masan, Thế giới di động,…

1.3.2. Mang tới sự hiệu quả về đầu tư tài chính Vấn đề hiệu quả đầu tư tài chính của các kinh tế tư nhân phải kể tới chính là sự thất bại hay làm việc không hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nước. Có rất nhiều các công trình chậm tiến độ, dẫn đến đội vốn cao như dự án tuyến đường sắt trên cao Cát Linh – Hà Đông đã chậm tiến độ rất nhiều năm so với dự kiến, dẫn đến đội vốn đến 10 nghìn tỉ, và cho tới nay vẫn chưa hoàn thiện xong. Tuy nhiên, xƒt về các công trình của khu vực kinh tế tư nhân như tuyến đường trên cao ở đoạn đường Trường Chinh – dự án của kinh tế tư nhân là tập đoàn Vingroup, đã và đang hoàn thiện với tiến độ rất nhanh và được đánh giá hiệu quả hơn rất nhiều so với kinh tế nhà nước.

1.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh Việc mong muốn và khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tự nâng cao năng lực cạnh tranh là rất cần thiết, đặc biệt là hòa chung trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu như hiện nay. Phải nói rằng, các doanh nghiệp nước ngoài rất mạnh mẽ cả về chất lượng lẫn số lượng, như vậy, nếu số lượng khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước

ngoài vào Việt Nam quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, doanh nghiệp tư nhân Việt Nam bị đè bẹp và tuyên bố phá sản. Xa hơn nữa, nền kinh tế Việt sẽ mất sự tự chủ và phải phụ thuộc vào các nguồn vốn nước ngoài nhiều.

2.

Kinh tế tư nhân thời Cách mạng Công nghiệp 4.0:

2.1.

Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến kinh tế tư nhân ở Việt Nam

Khu vực kinh tế tư nhân ngày càng trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế. Năm 2017, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã được ban hành, khẳng định tầm quan trọng của việc thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân trở thành một động lực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Hiện nay, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 43% vào tăng trưởng GDP. Năm 2018, đầu tư khu vực tư nhân tăng 18,5% so với năm 2017, chiếm tới 43,3% tổng đầu tư xã hội (tính theo giá hiện hành ước tính đạt 1.856,6 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2017 và bằng 33,5% GDP). Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) xuất phát từ khái niệm "Industrie 4.0” ở Đức từ năm 2013. Cuộc CMCN 4.0 có ý nghĩa chuyển đổi toàn bô ‰ thế giới thực sang thế giới số. Mức độ ảnh hưởng, lan tỏa của cuộc CMCN 4.0 diễn ra trên quy mô toàn cầu, trong đó có Việt Nam. CMCN 4.0 được dự báo sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn và thách thức. Điều đó yêu cầu các ngành, các doanh nghiệp (DN), cá nhân phải nỗ lực không ngừng để thích ứng với những thay đổi do CMCN 4.0 mang lại.

2.2.

Cơ hội Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại cho khu vực kinh tế tư nhân

CMCN 4.0 mang lại nhiều cơ hội cho nền kinh tế nói chung và khu vực kinh tế tư nhân nói riêng như sau: Thứ nhất, tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với nền kinh tế toàn cầu. Ảnh hưởng của CMCN 4.0, cụ thể là internet, internet vạn vật, lưu trữ dữ liệu quy mô lớn, điện toán đám mây, việc phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo, vạn vật kết nối trên toàn thế giới… sẽ mở ra cơ hội tốt cho nền kinh tế nói chung và khu vực kinh tế tư nhân nói riêng tiếp

cận với những ứng dụng khoa học công nghệ tiện ích, chi phí phù hợp. Từ đó, giúp sử dụng hiệu quả nguồn lực, tiết kiệm thời gian, nhân lực, tiếp cận kinh tế quốc tế. Thứ hai, cuộc CMCN 4.0 đặt ra yêu cầu cho các tổ chức, DN phải thích ứng với khoa học – kỹ thuật hiện đại, điều này cũng sẽ thúc đẩy cơ quan quản lý, các DN tư nhân phải đầu tư và ứng dụng công nghệ mạnh mẽ. Thứ ba, nhờ cuộc CMCN 4.0 mà hệ thống công nghệ thông tin đã được ứng dụng sâu, rộng vào hầu hết các hoạt động kinh tế tài chính, trở thành mạch máu không thể thiếu trong quản lý điều hành hoạt động kinh tế của Nhà nước. Điều đó giúp cho các hoạt động kinh tế có thể diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả. Thứ tư, CMCN 4.0 là động lực giúp các cá nhân, DN tư nhân trong nước phát triển trong điều kiện nắm bắt và thay đổi kịp thời để thích nghi với công nghệ mới. Cuộc CMCN 4.0 tác động đến nhận thức và hành động của mỗi DN, cá nhân, khuyến khích các cá nhân nỗ lực học tập nâng cao trình độ khoa học công nghệ, ứng dụng những tiến bộ về kỹ thuật trong công tác chuyên môn, từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc. Thứ năm, mang lại nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Thành tựu của cuộc CMCN 4.0 với hệ thống mạng không dây, dữ liệu số hóa sẽ giúp các hoạt động kinh tế không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý. Nhờ CMCN 4.0 mà phạm vi công việc và lĩnh vực hoạt động của các cá nhân, các DN được mở rộng. Chi phí giao thông vận tải và thông tin liên lạc sẽ giảm xuống, hậu cần và các chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ trở nên đơn giản, hiệu quả hơn, khiến các chi phí thương mại sẽ giảm xuống, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Thứ sáu, cuộc CMCN 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ số, tích hợp các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình sản xuất, quy trình kinh doanh, quy trình nghiệp vụ, phương thức sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN. Thứ bảy, giúp làm tăng năng lực cạnh tranh của DN thông qua tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và giảm chi phí; Khuyến khích đầu tư cho khoa học công nghệ và sản phẩm mới; Thúc đẩy thương mại điện tử và hình thành các mô hình kinh doanh mới, cải thiện hiệu quả và tạo ra các loại hình doanh thu mới…

2.3.

Thách thức đối với phát triển kinh tế tư nhân từ Cách mạng công nghiệp 4.0

CMCN 4.0 tạo ra nhiều cơ hội cho khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam nhưng cũng đặt ra không ít thách thức, cụ thể như: Thứ nhất, về vấn đề cạnh tranh. DN tư nhân muốn tồn tại và phát triển cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Những DN thích ứng được với những thay đổi của cuộc cách mạng số sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng năng suất lao động... từ đó, gia tăng lợi nhuận. Ngược lại, DN nào không thích ứng được sẽ bị tụt lùi, không cạnh tranh được với các DN khác. Trong khi đó, hiện nay, nhiều DN tư nhân trong nước còn chưa thích ứng được với những thay đổi mới, không ít DN còn bị động với các xu thế mới, họ không hiểu bản chất của CMCN 4.0, không thấy được liên quan của các xu thế công nghệ đến ngành, lĩnh vực của mình, không sẵn sàng năng lực để tiếp cận công nghệ, hệ thống hạ tầng... Thứ hai, việc hoàn thiện hành lang pháp lý phục vụ hoạt động kinh tế tư nhân. Trong đó, việc xuất hiện nhiều vấn đề mới, phức tạp, đòi hỏi các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, đánh giá, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển kinh tế nói chung và kinh tế tư nhân nói riêng để đáp ứng yêu cầu thực tế và sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ. Thứ ba, CMCN 4.0 đặt ra thách thức đối với các tổ chức, DN trong nước là cần xem xƒt lại mô hình tổ chức để phù hợp với xu hướng quản trị thông minh…, Đặc biệt, các DN tư nhân cần nghiên cứu, thay đổi một cách phù hợp để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường thời đại cách mạng số. Thứ tư, CMCN 4.0 với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số sẽ làm tăng những lỗ hổng bảo mật, tạo điều kiện cho tội phạm công nghệ cao hoạt động. Điều này đặt ra thách thức cho toàn bộ nền kinh tế nói chung và khu vực kinh tế tư nhân nói riêng về vấn đề an toàn cho hệ thống thông tin, vấn đề bảo mật thông tin, về các loại tội phạm công nghệ cao... Thứ năm, một thách thức lớn đối với đẩy mạnh kinh tế tư nhân là đầu tư phát triển trang thiết bị để thích ứng với tiến bộ khoa học công nghệ số. Đầu tư cho các thiết bị công nghệ sẽ giúp mang lại nhiều hiệu quả tuy nhiên chi phí đầu tư là vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt đối với các DN vừa và nhỏ.

2.4.

Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trong bối cảnh cuộc Cách mạng công

nghiệp 4.0 Để kinh tế tư nhân phát triển trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế, Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: Hoàn thiện cơ chế, chính sách; khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế; trong đó, chú trọng hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển DN vừa và nhỏ, DN khởi nghiệp… Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khoá XII lần thứ 5 đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết một lần nữa khẳng định vai trò động lực của kinh tế tư nhân và đưa ra những quan điểm cơ bản của Đảng ta về phát triển kinh tế tư nhân bền vững, đúng hướng. Trước những cơ hội và thách thức mà cuộc CMCN 4.0 đặt ra đối với kinh tế tư nhân cần phải có những giải pháp để tận dụng tối đa các cơ hội và vượt qua những thách thức, khó khăn góp phần đẩy mạnh kinh tế tư nhân. Theo đó, những giải pháp, nhiệm vụ cơ bản để thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân cần tập trung thực hiện gồm: Một là, thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân. Giải pháp này nhằm tạo ra nhận thức thống nhất trong hệ thống chính trị - xã hội về vai trò động lực của kinh tế tư nhân, từ đó tạo mọi điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, phát huy thế mạnh và tiềm năng của kinh tế tư nhân. Đồng thời, hạn chế những mặt tiêu cực phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế tư nhân; phòng chống có hiệu quả các biểu hiện suy thoái về tư tưởng trong quá trình triển khai chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tư nhân… Hai là, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân. Thực hiện giải pháp này, trước hết, cần bảo đảm ổn định nền kinh tế vĩ mô song song với việc nhanh chóng hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân phát triển. Bên cạnh đó, cần mở rộng khả năng tham gia thị trường và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thông, đô thị, cấp thoát nước, thuỷ lợi, xử lý chất thải bảo vệ môi trường... Tạo điều kiện để các DN tư nhân dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực phát triển như: Tài chính, đất đai, công nghệ, nhân lực… Ba là, hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồ...


Similar Free PDFs