TIỂU LUẬN Kinh tế chính trj PDF

Title TIỂU LUẬN Kinh tế chính trj
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 22
File Size 305.5 KB
File Type PDF
Total Downloads 7
Total Views 288

Summary

Download TIỂU LUẬN Kinh tế chính trj PDF


Description

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID – 19 TỚI NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA VIỆT NAM.

Họ và tên

: Ma Thị Nhung

Mã sinh viên

: 2117420010

Lớp tín chỉ

: TRI115(GD 1+2).8

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Đặng Hương Giang

Hà Nội, tháng 11 năm 2021

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................3 PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................4 I. SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA ............................................................................................................4 1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá......................................................................................4 1.1

Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.........................................4

1.2

Đặc trưng của sản xuất hàng hóa...................................................5

1.3

Ưu thế của sản xuất hàng hóa........................................................6

2. Hàng hóa..............................................................................................7 2.1

Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa...........................................7

2.2

Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa..............................9

2.3 Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá.....................................................................10 2.4 Lượng giá trị hàng hóa, yếu tố cấu thành lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa...................11 II. ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID – 19 ĐẾN NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA VIỆT NAM........................................................................14 1. Tình hình chung.................................................................................14 2. Ảnh hưởng của dịch COVID – 19 đến nền kinh tế hàng hóa Việt Nam ...........................................................................................................15 KẾT LUẬN.....................................................................................................19 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................19

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sản xuất hàng hoá ra đời là một bước ngoặc căn bản trong lịch sử phát triển loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội. Thêm vào đó, trong bối cảnh tình hình dịch COVID 19 đang ngày càng diễn biến phức tạp như hiện nay, em muốn được tìm hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của sự kiện này đến nền kinh tế của thế giới nói chung và với Việt Nam nói riêng. 2. Vấn đề nghiên cứu Vì đây là một bài tiểu luận, nên có sự giới hạn trong việc nghiên cứu, đề tài chỉ tiếp cận và làm sáng tỏ được phần nào khái niệm, đặc trưng, ưu thế nền sản xuất hàng hóa, cũng như ảnh hưởng của dịch bệnh lên chúng. 3. Mục đích nghiên cứu Tiếp cận bản chất và vai trò của nền sản xuất hàng hóa, cũng như sự ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế, xã hội và phát triển đồng bộ các loại thị trường. 4. Ý nghĩa nghiên cứu Trước tiên bài tiểu luận là cơ sở đánh giá quá trình học tập, tự nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung học phần Triết học Marx-Lenin. Đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên về sau. 5. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Kiến thức chung về nền sản xuất hàng hóa, cũng như ảnh hưởng của dịch bệnh lên chúng. Thời gian: Từ 2/11/2021 đến 29/11/2021 Không gian: Lãnh thổ Việt Nam 3

6. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở định hướng nghiên cứu dựa trên cơ sở kinh tế chính trị của MarxLenin, các nghiên cứu của các chuyên gia, các bài báo được đăng trên các tờ báo chính thống. Cùng với đó là các phương pháp: - Định lượng: thu thập, xử lí dữ liệu - Định tính: phân tích vấn đề - Phương pháp thông kê PHẦN NỘI DUNG I. SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA 1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá I.1 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện: Một là, phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.

4

Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển. Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất hiện khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú. Khi còn sự tồn tại của hai điều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa được. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa, sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần khẳng định, nền sản xuất hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc. I.2 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây: + Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Theo chủ nghĩa Marx-Lenin thì trong lịch sử loài người tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản xuất như sản xuất của người dân trong thời kỳ công xã nguyên thủy, sản xuất của những người nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến... Trong khi đó, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán chứ không phải làđể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản 5

xuất ra nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. + Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội. Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời lại mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Theo chủ nghĩa MarxLenin thì mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa. + Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng. I.3 Ưu thế của sản xuất hàng hóa Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt cản bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. So với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa có những đặc trưng và ưu thế cơ bản sau đây: -

Sản xuất hàng hóa là sản xuất cho người khác, cho xã hội, sản xuất để

bán, vì mục tiêu lợi nhuận, do đó nó tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Còn sản xuất tự cung tự cấp với mục đích sản xuất ra những giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất, nên không tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. -

Sản xuất hàng hóa đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi

người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu 6

được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Trong sản xuất tự cung tự cấp, quy mô nhỏ chủ yếu dựa vào nguồn lực sẵn có của tự nhiên, nhu cầu thấp, trình độ dân trí thấp nên không có cạnh tranh, không tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển khoa học- công nghệ để phát triển kinh tế có hiệu quả. - Sản xuất hàng hóa với năng suất lao động cao, chất lượng hàng hóa tốt và khối lượng ngày càng nhiều, chủng loại đa dạng và phong phú làm cho thị trường được mở rộng, giao lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng, các miền, các địa phương và quốc tế phát triển, tạo điều kiện thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao cũng như sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi thành viên trong xã hội. Ngược lại với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất kém phát triển, mang tính khép kín, sản phẩm sản xuấtra không đủ tiêu dùng vì thế đời sống vật chất và tinh thần của người lao động thấp, không có điều kiện để mở rộng hoạt động giao lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng miền...Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực như đã nêu trên, sản xuất hàng hoá cũng có những mặt trái của nó như phân hoá giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá, tiềm ẩn những khả năng khủng hoàng kinh tế - xã hội, phá hoại môi trường sinh thái, v.v 2. Hàng hóa 2.1

Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa Khái niệm của hàng hóa

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó củacon người. Nó được sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường. Hàng hóa có thể là những sản phẩm hữu hình như nhà cửa, thuốc men cũng có thể là những sản phẩm vô hình như dịch vụ, các phát minh khoa học.. Hai thuộc tính của hàng hóa: 7

Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng: Một là: Giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm, nó thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Nhu cầu cho sản xuất: Máy móc, nguyên vật liệu Nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân: Lương thực, thực phẩm.... Đặc điểm của giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quyết định. Khoa học càng phát triển người ta càng phát hiện ra nhiều thuộc tính ự nhiên của vật cũng như giá trị sử dụng của nó - Giá trị sử dụng được thể hiện ra trong khi tiêu dùng. - Giá trị sử dụng được xác định về mặt chất và mặt lượng. Mặt chất do thuộc tính tự nhiên của vật quyết định còn mặt lượng nó được đo bằng các đơn vi đo lường khác nhau - Giá trị sử dụng là nội dung vật chất của của cải xã hội. - Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. Trong nền kinh tế hàng hóa giá trị sử dụng đồng thời là cái mang giá trị trao đổi. Hai là: Giá trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa là một phạm trù trừu tượng nhưng được biểu hiện ra ở giá trị trao đổi, bởi vậy để nhận biết giá trị ta phân tích từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ trao đổi giữa giá trị sử dụng này lấy giá trị sử dụng khác. Đặc điểm của giá trị hàng hóa: - Giá trị hàng hóa là do lao động tạo ra, vật gì không do lao động tạo ra thì không phải là hàng hóa tuy rằng có giá trị sử dụng - Giá trị hàng hóa được thể hiện ra trong khi trao đổi. Giá trị hàng hóa là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện 8

của giá trị. Khi giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi theo. C.Mác nghiên cứu giá trị hàng hóa bắt đầu từ giá trị trao đổi tức là từ hình thức đến bản chất - Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử (chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa). - Giá trị hàng hóa biểu hiện là quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất vì: Giá trị hàng hóa là một phạm trù trừu tượng nhưng được biểu hiện ra trong khi trao đổi, thực chất của hoạt động trao đổi chính là trao đổi lao động cho nhau 2.2Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với nhau: Một mặt: Chúng thống nhất với nhau vì hàng hóa phải có hai thuộc tính, thiếu một trong hai thuộc tính, sản phẩm không phải là hàng hóa. Mặt khác: Chúng mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn này thể hiện ở chỗ: - Người sản xuất hàng hóa trong tay có giá trị sử dụng của hàng hóa nhưng mục đích của họ là giá trị của hàng hóa. - Người mua trong tay có giá trị của hàng hóa nhưng mục đích lại là giá trị sử dụng của hàng hóa. Khi nào hàng hóa bán được trên thị trường, người bán thực hiện được giá trị còn người mua thực hiện được giá trị sử dụng thì mâu thuẫn được giải quyết, nếu không mâu thuẫn vẫn tồn tại. Mâu thuẫn này thể hiện rõ trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế của CNTB. Các nhà tư bản chạy theo lợi nhuận ra sức sản xuất trong khi đó giai cấp công nhân bị thất nghiệp, bần cùng dẫn đến thu nhập giảm sút, không có tiền để mua hàng. Như vậy hàng hóa sản xuất ra không bán được, giai cấp tư sản không thực hiện được giá trị hàng hóa còn giai cấp công nhân thì không thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hóa. Người sản xuất quan tâm tới giá trị, 9

nhưng để đạt được mục đích giá trị bắt buộc họ cũng phải chú ý đến giá trị sử dụng, ngược lại người tiêu dùng quan tâm tới giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng muốn có giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Nếu không thực hiện giá trị sẽ không có giá trị sử dụng. Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa. 2.3 Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị là bởi vì lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt. Lao động cụ thể Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích, biểu hiện dưới hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có một mục địch riêng, đối tượng lao động riêng, phương tiện lao động riêng và kết quả riêng. Đặc trưng của lao động cụ thể: - Các lao động cụ thể khác nhau về chất. Mỗi lao động cụ thể có một mục đích riêng, dối tượng lao động riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng. Tập hợp các lao động cụ thể hình thành nên hệ thống phân công lao động xã hội. - Khoa học càng phát triển thì lao động cụ thể càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. - Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa - Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, nó là điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào

10

Lao động trừu tượng Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể đến hình thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Đặc trưng của lao động trừu tượng: - Là lao động đồng nhất. - Tạo ra giá trị của hàng hóa, là cơ sở cho so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. - Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử Như vậy, lao động cụ thể và lao động trừu tượng là hai mặt của cùng một lao động. Nếu xét trên phương diện sản xuất giá trị sử dụng thì gọi là lao động cụ thể. Nếu xét trên phương diện sản xuất ra giá trị thì gọi là lao động trừu tượng. Hai mặt của lao động thống nhất với nhau và cũng mâu thuẫn với nhau, biểu hiện thành mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. 2.4 Lượng giá trị hàng hóa, yếu tố cấu thành lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. Lượng giá trị của hàng hóa Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa. Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình. 11

Trong thực hành sản xuất, người sản xuất thường phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm thời gian hao phí lao động cá biệt tại đơn vị sản xuất của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết. Khi đó sẽ có được ưu thế trong cạnh tranh. Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao hàm: hao phí lao động quá khứ và hao phí lao động mới kết tinh thêm. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của đơn vị hàng hóa. Có những nhân tố chủ yếu sau: Một là, năng suất lao động. Năng suất lao động là là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suất lao động tăng lên, sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống. “Như vậy là đại lượng giá trị của một hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó và tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động” Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh doanh cần chú ý, để có thể giảm hao phí lao động cá biệt, cần phải thực hiện các biện pháp để góp phần tăng năng suất lao động. 12

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm: i) trình độ khéo léo trung bình của người lao động; ii) mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ; iii) sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất; iv) quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; vì các điều kiện tự nhiên Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa, cần chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất. Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả các hàng hóa gộp lại tăng lên. Song, lượng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi. Do chỗ, tăng cường độ lao động chỉ nhấn mạnh tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động thay vì lười biếng và sản xuất ra số lượng hàng hóa ít hơn. Tuy nhiên, trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường độ lao động cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng các giá trị sử dụng nhiều hơn, góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội. Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động... Nếu giải quyết tốt những vấn đề này thì người lao động sẽ thao tác nhanh hơn, thuần thục hơn, tập trung hơn, do đó tạo ra nhiều hàng hóa hơn. Hai là, tính chất phức tạp của lao động. 13

Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động gian đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề ngh...


Similar Free PDFs