Tiểu luận kinh tế phát triển PDF

Title Tiểu luận kinh tế phát triển
Course kinh tế phát triển
Institution Học viện Tài chính
Pages 14
File Size 294.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 198
Total Views 452

Summary

Download Tiểu luận kinh tế phát triển PDF


Description

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang Họ và tên: Phạm Thị Thùy Trang

Mã Sinh viên: 19CL73402010198

Khóa/Lớp: (tín chỉ) CQ57/11CL03

(Niên chế):CQ57/11.05CL

STT: 22

ID phòng thi: 581-058-2104

Ngày thi:12/12/2021

HT thi:104

Ca thi: 9h15

BÀI THI MÔN:KINH TẾ PHÁT TRIỂN Hình thức thi: Tiểu luận Mã đề thi: 10

Thời gian thi: 3 ngày

CHỦ ĐỀ: NGUỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

BÀI LÀM

1

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang Mục lục Lý thuyết chung về nguồn lao động trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 ........ 3

I.

1.1.

Khái niệm nguồn lao động và vai trò của nguồn lao động với phát triển kinh tế .. 3

1.1.1.

Khái niệm nguồn lao động................................................................................ 3

1.1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động .................................................... 4

1.1.3.

Vai trò của nguồn lao động với phát triển kinh tế............................................ 4

1.2.

Cách mạng công nghiệp 4.0..................................................................................... 5

1.2.1.

Định nghĩa Cách mạng công nghiệp 4.0 .......................................................... 5

1.2.2.

Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến nguồn lao động ..................... 5

II. Thực trạng nguồn lao động và thị trường lao động ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 .................................................................................................. 6 2.1.

Thực trạng về nguồn lao động ở Việt Nam ............................................................. 6

2.1.1.

Về số lượng của nguồn lao động ...................................................................... 6

2.1.2.

Về chất lượng của nguồn lao động ................................................................... 8

2.1.3.

Về cơ cấu lao động............................................................................................ 8

2.2. III. 4.0

Thực trạng về thị trường lao động ở Việt Nam ....................................................... 9 Đánh giá thực trạng nguồn lao động ở Việt Nam trong cu ộc cách mạng công nghệ 10

3.1.

Ưu điểm của nguồn lao động ở Việt Nam............................................................. 10

3.2.

Hạn chế của nguồn lao động và nguyên nhân ....................................................... 11

IV. Đề xuất, kiến nghị giải pháp về nguồn lao động Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0:......................................................................................................... 13 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 14 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 14

2

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang I.

Lý thuyết chung về nguồn lao động trong b ối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0

1.1.

Khái niệm nguồn lao động và vai trò của nguồn lao động với phát triển kinh tế

1.1.1. Khái niệm nguồn lao động Nguồn lao động là một bộ phận của dân số tron g độ tuổi quy định có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế có tham gia lao động, nh ững người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm. Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014) độ tuổi lao động được quy định đối với n ữ là từ 15 đến 55 tuổi, đối với nam là từ 15 đến 60 tuổi. Tuy nhiên theo quy định mới tại Bộ Luật Lao động năm 2019 thì độ tuổi nghỉ hưu đối với những người làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình. Như vậy, độ tuổi lao động ở Việt Nam thông thường (nếu tính đến tu ổi nghỉ hưu) tính đến năm 2035 sẽ là từ 15 đến 62 tuổi đối với nam và từ 15 đến 60 tu ổi đối với nữ, những trường hợp sử dụng người lao động dưới độ tuổi hoặc quá tuổi cần tuân th ủ quy định của pháp luật. Trong thống kê ở Việt Nam hiện nay có khái niệm: Lao động trong độ tuổi và lao động ngoài độ tuổi. Lao động trong độ tuổi: Là những người trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình ra làm việc. Lao động ngoài độ tuổi: Là những người chưa đến hoặc đã quá độ tuổi lao động theo quy định của Lu ật lao động hiện hành nhưng thực tế vẫn tham gia lao động. Về chất lượng lao động, được thể hiện trên các khía cạnh: sức khoẻ, trình độ học vấn, kiến thức, trình độ kĩ thuật và kinh nghiệm tích lu ỹ được, ý thức, thái độ, tác phong của người lao động.

3

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang Về cơ cấu lao động, được biểu th ị qua các tiêu chí: Lao động phân chia theo ngành hoặc khu vực kinh tế; lao động phân chia theo địa phương, vùng lãnh thổ; lao động phân chia theo thành phần kinh tế và lao động phân chia theo dạng việc làm. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động a.

Ảnh hưởng đến số lượng nguồn lao động: Sự biến động dân số (sự biến động dân số tự nhiên và sự biến động dân số cơ học), quy định của Nhà nước về độ tuổi lao động, tỷ lệ tham gia lao động (phụ thu ộc vào tập quán, truyền thống, trình độ phát triển của một qu ốc gia).

b.

Ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động: Giáo dục – đào tạo và việc cải thiện chất lượng giáo dục - đào tạo; vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, môi trường sống; các chính sách sử dụng lao động; yêu cầu của xã hội đối với lao động… 1.1.3. Vai trò của nguồn lao động với phát triển kinh tế

Nguồn lao động có vai trò hai mặt: Một mặt, nguồn lao động là nhân tố đầu vào không thể thiếu được của bất kỳ quá trình kinh tế, xã hội nào. Đây là nhân tố quyết định việc tổ chức và sử d ụng có hiệu quả các nguồn lực khác của nền kinh tế. Nguồn lao động chính là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã h ội của một quốc gia. So với các ngu ồn lực khác, trí tu ệ, chất xám trong mỗi người lao động có th ể coi là vô tận, không bao giờ bị cạn kiệt hơn thế nữa, nếu được bồi dưỡng, khai thác hợp lý thì lượng trí tu ệ, ch ất xám ấy có thể tác động mạnh mẽ tới tăng trưởng và phát triển kinh tế. Và như thế, đối với nh ững nước như Việt Nam, nguồn lao động - nhất là ngu ồn lao động có ch ất lượng cao - còn có tác động mạnh mẽ đến sự thành công trong công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, tăng khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế, từ đó góp phần rút ngắn khoảng cách tụt hậu giữa các nước phát triển và đang phát triển. Mặt khác, với tư cách là một bộ phận của dân số, nguồn lao động lại chính là yếu tố tham gia tiêu dùng các sản phẩm và d ịch vụ do chính con người sản xuất ra, thông qua đó, trở thành nhân tố “tạo cầu” của nền kinh tế.

4

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang 1.2.

Cách mạng công nghiệp 4.0

1.2.1. Định nghĩa Cách mạng công nghiệp 4.0 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (fourth industrial revolution hay gọi tắt là Industry 4.0) lần đầu tiên được đề cập ở ở Hội ch ợ Hannover, Đức. Cách mạng công ngh ệ lần thứ 4 dựa trên n ền tảng của Internet, trí tuệ nhân tạo vớ i sự kết n ối giữa các h ệ thống thực và ảo. Có th ể hiểu Cách m ạng công nghiệp 4.0 là thời đại của kết nối sản xuất m ột cách thông minh, nơi mà máy móc và các sản phẩm có thể tương tác với nhau tự động mà không cần đến sự vận hành của bàn tay con người. Bản chất của cách mạng công nghiệp lần th ứ 4 là dựa trên n ền tảng công ngh ệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; nhấn mạnh những công ngh ệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công ngh ệ sinh h ọc, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy,...Nó bao gồm các hệ thống không gian mạng, Internet vạn vật và điện toán đám mây. Qua đó, người ta tạo ra nh ững nhà máy thông minh v ới h ệ thống máy móc tự kết n ối với nhau, tự tổ chức và quản lí. Đây còn được gọi là cuộc cách mạng số, vì có th ể coi là công cuộc "số hóa" thế giới th ực thành th ế giới ảo. 1.2.2. Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến nguồn lao động Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là n ền tảng để nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mô hình dựa vào tài nguyên, lao động chi phí th ấp sang kinh tế tri th ức; làm thay đổi cơ bản khái niệm đổi mới công nghệ, trang thiết bị trong các dây chuyền sản xuất. Trong cuộc cách mạng này, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã h ội đều bị tác động, đặc biệt là thị trường lao động sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng giữa cung và cầu lao động cũng như cơ cấu lao động. Cách mạng công nghiệp 4.0 dẫn đến thay đổi phương thức sản xuất, phương thức phân phối, trao đổi, tiêu dùng dẫn đến thay đổi cơ cấu tổ chức của xã hội cũng như quy mô, tính chất, cơ cấu của nguồn lao động… Các lĩnh vực nghề thủ công cũng sẽ biến mất, thay vào đó là sự xuất hiện ngành, ngh ề mới đòi hỏi kỹ năng tay nghề cao. Phần lớn công việc

5

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang sẽ được tự động hóa, nguồn lao động sẽ chuyển dịch sang xu hướng kỹ thu ật cao. Sự phát triển của công ngh ệ tự động sẽ giúp giải phóng sức lao động cho con người, tăng năng suất lao động nhưng cũng đẩy hàng triệu người phải đối diện với nguy cơ mất việc làm. Nhiều ngành, nghề sản xuất, kinh doanh truyền thống cũng sẽ biến mất nhanh chóng. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng sẽ dẫn tới xu hướng các nước có lợi thế về công nghệ và vốn sẽ quay trở lại đầu tư vào quốc gia của mình trên cơ sở áp dụng công nghệ “nhà máy thông minh”, không đầu tư sang các nước có lợi th ế về nguồn lao động. Đây là thách thức lớn, đặc biệt là với các qu ốc gia có lực lượng lớn lao động tay nghề thấp, đòi hỏi quốc gia đó phải có tầm nhìn chiến lược để thực hiện việc chuyển đổi tư duy về nghề nghiệp, quan h ệ hợp đồng, quan hệ lao động cho người lao động. II.

Thực trạng nguồn lao động và thị trường lao động ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

2.1.

Thực trạng về nguồn lao động ở Việt Nam

2.1.1. Về số lượng của nguồn lao động Lực lượng lao động từ 15 tu ổi trở lên trong quý III năm 2021 là 49,1 triệu người, giảm 2,0 triệu người so với quý trước và giảm 2,2 triệu người so với cùng k ỳ năm trước. o với quý trước, lực lượng lao động giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn (giảm 1,4 triệu) và ở nữ giới (giảm 1,1 triệu người). o với cùng kỳ năm trước, lực lượng lao động giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn (giảm gần 2,3 triệu người) và lực lượng lao động nam (giảm hơn 1,2 triệu người). Tính chung 9 tháng, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 50,4 triệu người, giảm 216 nghìn người so với cùng kỳ năm 2020; lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm là 49,1 triệu người. Diễn biến ph ức tạp của dịch Covid-19 lần th ứ tư đã làm lực lượng lao động ở mức thấp nhất kể từ khi dịch xuất hiện. Hình 1: Lực lượng lao động, giai đoạn 2020 - 2021 Đơn vị tính: Triệu người

6

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang 52.5 52.0 51.5 51.0 50.5 50.0 49.5 49.0 48.5 48.0 47.5

52.1 51.2

51.1

51.3

51.0

49.4 49.1

Quý I năm Quý II năm Quý III năm Quý IV năm Quý I năm Quý II năm Quý III năm 2020 2020 2020 2020 2021 2021 2021

Trong tổng số 25,6 triệu người từ 15 tuổi trở lên không tham gia thị trường lao động (ngoài lực lượng lao động) của quý III năm 2021, có 14,8 triệu người trong độ tuổi lao động, tập trung nhiều nhất ở nhóm 15-19 tuổi (gần 5,5 triệu người). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý III năm 2021 là 65,6%, giảm 2,9 phần trăm so với quý trước và giảm 3,9 phần trăm so vớ i cùng k ỳ năm trước. T ỷ lệ tham gia lực lượng lao động của n ữ là 59,4%, thấp hơn 12,8 phần trăm so với nam (72,2%). Số người thiếu việc làm trong độ tuổi quý III năm 2021 là hơn 1,8 triệu người, tăng 700,3 nghìn người so với quý trước và tăng 620,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý III năm 2021 là 4,46%, tăng 1,86 phần trăm so với quý trước và tăng 1,74 phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Hình 2: Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động, các quý năm 2020 và 2021 1 845.2 4.46

2000.0 1 282.0

1500.0 1000.0

892.7

2.98

1 225.2

971.4

2.72 828.2

1.98

1.82

500.0

1144.9 2.20

5.00 4.00 3.00

2.60

2.00 1.00

0.0

0.00 Quý I năm 2020

Quý II năm 2020

Quý III năm 2020

Quý IV năm 2020

ố người (nghìn người)

7

Quý I năm 2021

Quý II năm 2021

Tỷ lệ (%)

Quý III năm 2021

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang 2.1.2. Về chất lượng của nguồn lao động Lực lượng lao động từ 15 tu ổi trở lên đã qua đào tạo có bằng/chứng chỉ là 13,34 triệu người, tương đương 26%, tăng 0,1% so với quý trước và tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, có trên 6 triệu người có trình độ đại h ọc trở lên, chiếm tỷ lệ cao nh ất (45,25%). Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý III năm 2021 là 26,1%, không thay đổi so với quý trước và cao hơn 0,7 phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp giảm ở các nhóm lao động có trình độ sơ cấp và cao đẳng so với quý trước và cùng kỳ năm trước. 2.1.3. Về cơ cấu lao động Trong quý III năm 2021, lao động có việc làm trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 14,5 triệu người, tăng 673,1 nghìn người so với quý trước và tăng 479,0 nghìn người so vớ i cùng k ỳ năm trước; ngành công nghiệp và xây dựng là 15,7 triệu người, giảm 952,5 nghìn người so với quý trước và giảm 960,1 nghìn người so với cùng k ỳ năm trước; ngành dịch vụ là 17,1 triệu người giảm 2,3 triệu người so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Giãn cách xã h ội kéo dài trong 3 tháng của quý III đã làm trầm trọng hơn thị trường lao động và ảnh hưởng mạnh tới ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, số lao động trong hai ngành này đều giảm mạnh chưa từng có trong nhiều năm gần đây. Ngược lại, lao động trong ngành nông nghiệp lại có xu hướng tăng, trái ngược với nh ững xu hướng thường th ấy trước đây, chủ yếu là do số lao động mất việc tại các t ỉnh thành phía Nam quay trở về địa phương và làm việc trong ngành nông nghiệp. Hình 3: Lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế, quý III các năm 2019-2021 Đơn vị tính: Triệu người

8

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang

20.0 18.0 16.0 14.0 12.0 10.0 8.0 6.0 4.0 2.0 -

16.8 14.3

14.0

14.5

Nông, lâm nghiệp và thủy sản Quý III năm 2019

2.2.

19.4 16.6

19.4

15.7

Công nghiệp và xây dựng Quý III năm 2020

17.1

Dịch vụ Quý III năm 2021

Thực trạng về thị trường lao động ở Việt Nam

Lao động có việc làm ở khu vực thành thị là gần 17,0 triệu người, giảm 962,6 nghìn người so với quý trước và giảm 251,8 nghìn người so vớ i cùng kỳ năm trước; số có việc làm ở nông thôn là gần 30,2 triệu người, giảm 1,6 triệu người so với quý trước và giảm 2,5 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động khu vực thành th ị là 62,8%, khu vực nông thôn là 67,4%. Xem xét theo nhóm tu ổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở hầu hết các nhóm tuổi, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tu ổi trở lên (thành thị: 33,3%; nông thôn: 47,2%) và nhóm từ 15-24 tuổi (thành thị: 33,3%; nông thôn: 44,1%). Điều này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trường lao động sớm hơn và rời bỏ thị trường muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành thị; đây là đặc điểm điển hình của thị trường lao động với cơ cấu lao động tham gia ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 5,33% và 3,94%). Điều này khác với xu hướng thị trường lao động thường được quan sát ở nước ta với tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường nghiêm trọng hơn so với thành thị.

9

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang Dịch Covid-19 không chỉ ảnh hưởng đến khu vực chính thức làm s ố lao động trong khu vực này giảm mà còn lan rộng sang cả khu vực phi chính thức khiến người lao động không còn cơ hội tìm được việc làm phi chính thức như thường thấy trước đây. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều người lao động không thể tìm được việc làm, kể cả việc làm tạm thời trong giai đoạn này. Trong quý III năm 2021, số lao động có việc làm chính th ức là 15,1 triệu người, giảm 468,9 nghìn người so với quý trước và giảm 657,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; số lao động có việc làm phi chính th ức ngoài h ộ nông lâm nghiệp thủy sản là 18,0 triệu người, giảm 2,9 triệu người so với quý trước và giảm 2,7 triệu người so vớ i cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính th ức quý III năm 2021 là 54,5%, giảm 2,9 phần trăm so với quý trước và giảm 2,3 phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao động phi chính thức khu vực thành th ị là 46,2%, giảm 2,4 phần trăm so với quý trước và giảm 3,0 phần trăm so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ này ở khu vực nông thôn là 61,8%, giảm 2,9 phần trăm so với quý trước và giảm 1,0 phần trăm so với cùng kỳ năm trước. III.

Đánh giá thực trạng nguồn lao động ở Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0

3.1.

Ưu điểm của nguồn lao động ở Việt Nam

Việt Nam hiện vẫn được xếp vào nhóm các qu ốc gia có lực lượng lao động dồi dào với phần lớn lao động là lao động trẻ. Hiện chúng ta sở hữu khoảng 51 triệu lao động. Số lượng lao động vẫn đang tiếp tục giảm dần do đại dịch Covid-19. Trong đó, có trên 70% lực lượng lao động là những lao động trẻ có độ tuổi từ 15 đến 49 tu ổi. Việt Nam có lợ i thế lớn nh ất là lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ bởi Việt Nam là nước có quy mô dân s ố lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng. Nhìn chung, mỗi năm Việt Nam có khoảng gần 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động và đây cũng là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.

10

22-57/11.03CL-LT1-Phạm Thị Thùy Trang Bên cạnh đó, năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm và là quốc gia có tốc độ tăng năng suất lao động cao trong khu vực Đông Nam Á. Theo T ổng cục Th ống kê, năng suất lao động toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2020 ước tính đạt 117,39 triệu đồng/lao động (tương đương 5.102 U D), tăng 302 USD so với năm 2019, tức là năm 2020 tăng 6,28% so với năm 2019. Không những th ế, trong nh ững năm qua chất lượng lao động Việt Nam cũng đã từng bước được nâng lên; lao động qua đào tạo đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm chủ được khoa h ọc - công nghệ, đảm nh ận được hầu hết các vị trí công việc phức tạp trong sản xuất kinh doanh mà trước đây phải thuê chuyên gia nước ngoài… Hơn nữa, lao động Việt Nam có lợi th ế trẻ tuổi, có truyền thống ham lao động, cần cù, chịu khó...chính là một trong nh ững lý do quan trọng thu hút đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, Việt Nam đã và đang quyết tâm trong việc hoạch định và tăng cường thực thi các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua cải tiến chất lượng giáo dục – đào tạo và đào tạo nghề, đào tạo k ỹ năng cho người lao động... 3.2.

Hạn chế của nguồn lao động và nguyên nhân

Theo dự báo của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO, Việt Nam sẽ bước vào thời kỳ già hoá dân số trong khoảng từ 15 đến 20 năm tới, đồng nghĩa với lợi thế về lao động trẻ và giá rẻ của chúng ta ...


Similar Free PDFs