Tiểu luận KTCT - Hàng hóa và khoa học công nghệ PDF

Title Tiểu luận KTCT - Hàng hóa và khoa học công nghệ
Author Liên Sơn
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 20
File Size 410 KB
File Type PDF
Total Downloads 39
Total Views 82

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG=====000=====TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNINHÀNG HÓA VÀ THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KHOA HỌC – CÔNGNGHỆ Ở VIỆT NAMSinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng LiênLớp: TRI115.Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Văn VinhMỤC L ỤCPHẦN MỞ ĐẦU 3CHƯƠNG I: HÀNG HÓA 31 Hàng hóa và hai thuộc tính...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG =====000=====

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

HÀNG HÓA VÀ TH ỰC TRẠNG DỊCH VỤ KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Liên Lớp: TRI115.3 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Văn Vinh

1

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU

3

CHƯƠNG I: HÀNG HÓA

3

1.1

Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa

4

1.1.1 Khái niệm hàng hóa

4

1.1.2 Thuộc tính của hàng hóa

4

1.1.3 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa

5

1.2 Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

5

1.3 Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa

6

1.3.1 Lượng giá trị của hang hóa

6

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hang hóa

7

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KHOA HỌC – CÔNG

9

NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Tổng quan về dịch vụ khoa học – công nghệ

9

2.1.1 Khái niệm

9

2.1.2 Đặc điểm của cung ứng dịch vụ khoa học – công nghệ

9

2.1.3 Vai trò của khoa học – công nghệ trong đời sống 2.2 Thực trạng dịch vụ khoa học – công nghệ ở Việt Nam hiện nay

10 11

2.2.1 Tình hình phát triển chung

11

2.2.2 Hạn chế

13

2.3 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng dịch vụ khoa học – công ngh ệ ở Việt nam

14

hiện nay 2.3.1 Nguyên nhân giúp Việt Nam đạt được những thành tựu về dịch vụ khoa

14

học – công nghệ 2.3.2 Nguyên nhân tạo ra những mặt hạn chế trong d ịch vụ khoa học công

15

nghệ ở Việt Nam hiện nay 2.4 Giải pháp để tiếp tục phát huy ưu thế và khắc phục những khó khăn trong

16

dịch vụ khoa học – công nghệ ở Việt Nam

KẾT LUẬN

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19

2

PHẦN MỞ ĐẦU Trong xã hội hiện đại ngày nay, khoa học và công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng về nhiều mặt đối với s ự phát triển của đất nước và con người, là một phần không thể thiếu trong đời s ống kinh tế - văn hóa của một quốc gia. Vai trò này của khoa học – công nghệ càng trở nên đặc biệt đối với nước ta đang đẩy mạnh phát triển để sớm trở thành một xã hội hiện đại. Là một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển, tiềm lực khoa học và công nghệ của nước ta còn yếu. Để tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa thành công và nhanh chóng thì cần phải xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ đủ mạnh, thích ứng với hoàn cảnh quốc gia và đòi hỏi của nhiệm vụ. Đây là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn và lâu dài. Do đó, vi ệc nghiên cứu để áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào việc định hướng giải phóng sức lao động của con người, tạo đà để phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay là vấn đề rất quan trọng, là động lực để phát triển đất nước. Đây cũng là lý do em chọn chủ đề “Thực trạng dịch vụ khoa học – công nghệ ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu. Tiểu luận kết cấu gồm 2 chương: Chương I: Hàng hóa Chương II: Thực trạng dịch vụ khoa học – công nghệ ở Việt Nam hiện nay

3

CHƯƠNG I: HÀNG HÓA 1.1 Khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa 1.1.1 Khái niệm hàng hóa Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn mong muốn, nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hay mua bán. Hàng hoá là một phạm trù lịch sử, nó chỉ xuất hiện khi có nền sản xuất hàng hoá, đồng thời sản phẩm lao động mang hình thái hàng hoá khi nó là đối tượng mua bán trên thị trường. Hàng hóa có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể và một đồ vật muốn trở thành hàng hóa cần phải thỏa mãn 3 yếu tố: – Hàng hóa là sản phẩm của lao động – Hàng hóa có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người – Hàng hóa phải thông qua trao đổi, mua bán. 1.1.2 Thuộc tính của hàng hóa Trong mỗi hình thái kinh tế, xã hội, sản xuất hàng hóa lại có bản chất khác nhau nhưng mọi hàng hóa đều có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị: – Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, trực tiếp hay gián tiếp. + Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định. + Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau. Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện ra được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học – kỹ thuật. + Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng (tiêu dùng cho s ản xuất, tiêu dùng cho cá nhân), nó là nội dung vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào. 4

+ Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị s ử dụng càng cao. – Giá trị hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh bên trong hàng hóa. Giá trị là nội dung bên trong của hàng hóa, nó được biểu hiện ra bên ngoài bằng việc hai hàng hóa có thể trao đổi được với nhau: + Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa + Là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại ở kinh tế hàng hóa 1.1.3 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. – Mặt thống nhất: Cả hai thuộc tính tồn tại đồng thời trong một sản phẩm, hàng hóa cụ thể. Mỗi sản phẩm, vật phẩm phải có đầy đủ cả hai thuộc tính này mới được gọi là hàng hóa. – Mặt mâu thuẫn: Người sản xuất sản xuất hàng hóa để bán, mục tiêu của họ là giá trị sinh lời chứ không phải giá trị sử dụng. Người bán có trong tay giá trị sử dụng nhưng họ chỉ quan t âm đến giá trị hàng hóa. Ngược lại, người mua lại rất cần giá trị sử dụng, nhưng trước hết họ cần thực hiện giá trị hàng hóa sau đó mới có thể chi phối giá trị sử dụng. Vì vậy mâu thuẫn gi ữa hai thuộc tính này chính là quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian.

1.2 Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa Hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: tính chất cụ thể (lao động cụ thể) và tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng). - Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. 5

+ Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. + Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng, phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể khác nhau tạo ra giá trị sử dụng khác nhau. + Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, thể hiện tính chất tư nhân của sản xuất hàng hóa. - Lao động trừu t ượng: là sự tiêu hao s ức lao động của người sản xuất hàng hóa nói chung + Lao động trừu tượng giống nhau về chất, thuần túy là hao phí sức lực của con người. + Lao động tr ừu tượng của người sản xuất hàng hóa tạo ra giá trị của hàng hóa, là cơ sở để so sánh các giá trị sử dụng khác nhau. + Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử, thể hiện chất xã hội của sản xuất hàng hóa. Lao động cụ thể và lao động trừu t ượng là hai mặt của quá trình lao động sản xuất hàng hóa. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hóa.

1.3 Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa 1.3.1 Lượng giá trị của hàng hóa Lượng lao động của hàng hóa được đo bằng l ượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó và tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động đó phải được đặt trong điều kiện trung bình cần thiết của xã hội, do xã hội thừa nhận, không phải là thời gian hao phí lao động cá biệt. C.Mác gọi đó là thời gian lao động xã hội cần thiết. Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để xuất ra đơn vị hàng hóa đó. 6

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa Có ba nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa - Năng suất lao động: + Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong m ột đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm + Năng suất lao động tăng lên tức là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm xuống, giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm và ngược lại. Vậy, giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. + Năng suất lao động có hai loại: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Năng suất lao động xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến l ượng giá trị của hàng hóa. Năng suất lao động xã hội tỷ lệ nghịch với lượng giá trị xã hội của một đơn vị hàng hóa. + Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm có: trình độ người lao động, trình độ tiên tiến và mức độ trang bị khoa học kĩ thuật, khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất, trình độ quản lý; cường độ lao động và yếu tố tự nhiên. - Cường độ lao động: + Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí lao động trong m ột đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. + Cường độ tăng l ên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa là không đổi. + Cường độ lao động phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và đặc biệt là thể chất và tinh thần của người lao động. 7

- Mức độ phức tạp của lao động: có thể chia lao động thành hai loại là lao động phức tạp và lao động đơn giản + Lao động đơn giản là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. + Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được. + Trong cùng thời gian lao động thì lao động phức tạp t ạo ra nhi ều giá trị hơn lao động đơn giản. + C.Mác gọi lao động phức tạp là bội số của lao động đơn giản. Lý luận này là cơ sở quan trọng để tính toán, xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.

8

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về dịch vụ khoa học – công nghệ 2.1.1 Khái niệm Căn cứ Điều 3 Luật khoa học và công nghệ năm 2013, dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên t ử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Về bản chất, dịch vụ khoa học công nghệ cũng là sản phẩm được t ạo ra để thỏa mãn nhu cầu của con người. Khi sử dụng dịch vụ, người s ử dụng phải trả một khoản tiền nhất định, tức là dịch vụ cũng có giá trị và giá trị sử dụng như là hàng hóa. Tuy nhiên, dịch vụ là sản phẩm hàng hóa vô hình, người sử dụng không chỉ sở hữu dịch vụ mà còn được hưởng những tiện ích từ dịch vụ mang lại. Việc sản xuất ra dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ, ví dụ như không lưu kho, l ưu bãi, vận chuyển,… Do vậy, dịch vụ cũng là hàng hóa nhưng là hàng hóa vô hình. 2.1.2 Đặc điểm của cung ứng dịch vụ khoa học – công nghệ - Thứ nhất, về chủ thể tham gia vào quan hệ cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ có hai chủ thể: bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. Bên sử dụng dịch vụ có thể là cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu sử dụng dịch vụ khoa học công nghệ của bên cung ứng dịch vụ. - Thứ hai, về đối tượng hướng tới của các bên tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ: Bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện công việc mà bên 9

sử dụng dịch vụ yêu cầu, còn bên s ử dụng dịch vụ được hưởng những lợi ích từ việc thực hiện dịch vụ. - Thứ ba, về hình thức của quan hệ cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ: Quan hệ cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ được xác l ập dưới hình thức hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác, chuyển giao giữa các bên. Dù dưới hình thức nào, hợp đồng cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ cũng thể hiện sự thỏa thuận gi ữa các bên về các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ việc thực hiện một công việc cụ thể theo yêu cầu. Xuất phát từ đặc tính khoa học công nghệ là hàng hóa chất xám. Các dịch vụ cung ứng đóng vai trò rất quan trọng trong việc thương mại loại hàng hóa này. Đặc biệt là những dịch vụ cơ bản như thông tin công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, đánh giá định giá công nghệ. Các dịch vụ cung ứng trên thị trường khoa học và công nghệ phát tri ển chuyên nghiệp s ẽ góp phần thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ bền vững, tạo động l ực cho sự phát triển kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. 2.1.3 Vai trò của dịch vụ khoa học – công nghệ trong cuộc sống - Khoa học công nghệ thúc đẩy sự tăng trưởng và phát tri ển kinh tế: Sự ra đời của công nghệ mới kéo theo sự phát triển kinh t ế theo chiều sau. Việc tăng trưởng kinh t ế này dựa trên hiệu quả sản xuất. Khoa học công nghệ chính là công cụ hữu hiệu giúp chuyển nền kinh tế Việt Nam từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp. Phát triển các ngành công nghệ cao với việc sử dụng phần lớn các lao động tri thức. - Khoa học công nghệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: + Khoa học công nghệ phát tri ển giúp các ngành phát triển nhanh kéo theo phân công xã hội ngày càng đa dạng. Các ngành kinh tế được chia thành những ngành nhỏ với các lĩnh vực kinh tế mới. Điều này dẫn tới sự chuyển dịch kinh tế theo hướng hiện đại, tích cực. + Tỷ trọng GDP các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu hướng giảm. 10

+ Cơ cấu kinh tế từng ngành có sự thay đổi theo hướng mở rộng các ngành công nghệ cao, lượng lao động có trình độ và tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn. - Khoa học công nghệ thúc đẩy nâng cao chất lượng, sự cạnh tranh của hàng hóa: Áp đụng công nghệ hiện đại là yếu tố giúp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Quy mô sản xuất cũng được mở rộng thêm với sự ra đời, phát triển của các loại hình doanh nghi ệp mới. Trước sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp buộc có chiến lược kinh doanh mới. - Khoa học công nghệ nâng cao chất l ượng cuộc sống của người dân: Sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại góp phần phục vụ đời sống con người, nâng cao đời sống người dân. Các thiết bị điện tử hiện nay thay thế lao động con người, tiết kiệm nhân lực. Một số sản phẩm được ứng dụng rộng rãi hiện nay bao gồm: điện thoại thông minh, máy tính xách tay, điều hòa, xe hơi, tàu điện ngầm… 2.2 Thực trạng dịch vụ khoa học – công nghệ ở Việt Nam hiện nay 2.2.1 Tình hình phát triển chung hiện nay Với mục tiêu phát triển trong nền kinh tế thị trường toàn c ầu và quan niệm “khoa học sử dụng tiền để t ạo ra tri thức, còn công nghệ thì sử dụng tri thức để t ạo ra tiền”. Đảng và Chính phủ đã chủ trường phát triển mạnh khoa học và đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng đã khẳng định: “khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng s ản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế” Trong Chiến l ược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020, Chính phủ cũng đã khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ thực s ự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững”. Theo đó, Chính phủ hướng trọng tâm thực hiện 11

đồng bộ các nhiệm vụ: nâng cao năng lực, đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ. Nhìn chung, hoạt động cung ứng dịch vụ khoa học – công nghệ ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, bởi đã tận dụng khá nhiều các cơ hội của quá trình hội nhập kinh t ế quốc tế mang lại. Điều này được thể hiện cụ thể trong quy mô và tốc độ phát triển c ủa thị trường khoa học công nghệ nước ta trong vài năm lại đây: - Số lượng sản phẩm khoa học và công nghệ được đưa vào cung ứng có chiều hướng gia tăng; các hình thức giao dịch trên thị trường cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ theo đó cũng đa dạng hơn, gồm có: giao dịch mua, bản quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, giao dịch chuyển giao công nghệ là các thiết bị, máy móc, công nghệ thuần túy giữa các chủ đề tham gia thị trường, … - Thị trường trong nước đã hình thành nhiều loại cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ (điển hình như: kiểm định m ẫu nguyên liệu và sản phẩm, giám định các sản phẩm khoa học và công nghệ, pháp lý về s ở hữu công nghệ và chuyển giao công nghệ, dịch vụ tài chính), bước đầu đáp ứng nhu cầu cung c ấp các sản phẩm khoa học và công nghệ trên thị trường khoa học và công nghệ. - Số lượng các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ cũng đã có những chuyển biến về cả chất lẫn lượng. Theo báo cáo của Cục phát triển thi trường và doanh nghiệp khoa học công nghệ: tính đến tháng 08 – 2017, cả nước có 303 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, tăng 69 đơn vị so với cùng kỳ năm trước, trong đó chủ yếu là công nghệ sinh học (47,5%), công nghệ tự động hóa (25%), công nghệ vật liệu mới (15%).

12

2.2.2 Hạn chế Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, hoạt động cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ của nước ta còn tồn tại một số hạn chế nhất định - So với nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, giá trị và lượng hàng hóa khoa học và công nghệ được cung ứng, được giao dịch ở nước ta hiện nay chưa nhiều, còn lạc hậu và chưa theo kịp đà phát triển kinh tế xã hội của đất nước: + Diễn đàn kinh t ế thế giới (WEF) trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2015 – 2016 đã xếp năng lực cạnh tranh về công nghệ, Việt Nam xếp thứ 79 (3,12 điểm). + Tỷ lệ xuất khẩu hang công nghệ cao c ủa Việt Nam còn rất thấp (chỉ chiếm 7% tổng lượng hang xuất khẩu). + Trong các nước ASEAN, nhóm ngành công nghệ cao của Việt Nam chỉ chiếm 21% tổng sản phẩm sản xuất. - Hội nhập kinh tế quốc tế chưa thực sự tạo ra những động lực lớn, để hình thành nên doanh nghiệp cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ đủ năng lực, tầm vóc, trong khi sức ép cạnh tranh quốc tế lại ngày càng tăng. - Mặc dù chất lượng phát triển thị trường khoa học và công nghệ đã tăng lên nhưng hoạt động cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ vẫn chưa theo kịp, so với yêu cầu đặt ra thì vẫn còn nhiều bất cập. - Thị trường khoa học và công nghệ ở nước ta vẫn ở trình độ thấp, các yếu tố cấu thành thị trường chưa phát triển đồng bộ: + Năng lực của nhiều chủ thể trên thị trường khoa học và công nghệ còn hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. + Dịch vụ cung ứng khoa học và công nghệ chưa có được những “hàng hóa” có chất lượng cao để cung cấp cho khách hàng và tạo ra chuỗi giá trị hiệu quả.

13

+ Trên cả nước vẫn còn một số địa phương chưa có doanh nghiệp cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ nào như Lai Châu, Tuyên Quang, Bình Thuận, Vĩnh Long, … - Hệ thống dịch vụ khoa học và công nghệ, bao gồm thông tin khoa học công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng còn yếu kém cả về cơ sở vật chất và năng lực cung cấp dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của hội nhập khu vực và quốc tế. 2.3 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng dịch vụ khoa học – công nghệ ở Việt nam hiện nay 2.3.1 Nguyên nhân giúp Việt Nam đạt được những thành tựu về dịch v ụ khoa học – công nghệ - Xã hội hóa một số dịch vụ công trong l ĩnh vực khoa học và công nghệ đang dần đẩy mạnh - Toàn cầu hóa: + Toàn cầu hóa giúp dịch vụ khoa học và công nghệ Việt Nam từng bước hội nhập, giao lưu với dịch vụ khoa học và công nghệ của thế giới, tạo thuận lợi cho Việt Nam học t ập kinh nghiệm, tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ thế giới phục vụ cho sự phát triển củ...


Similar Free PDFs