Khoa học ql - Khoa học ql PDF

Title Khoa học ql - Khoa học ql
Author Thu Thủy Nguyễn
Course Khoa học quản lý
Institution Học viện Tài chính
Pages 33
File Size 602 KB
File Type PDF
Total Downloads 270
Total Views 776

Summary

Download Khoa học ql - Khoa học ql PDF


Description

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -----  -----

BÀI TIỂU LUẬN MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ Đề tài: “Đặc điểm của quản lý tại Học viện Tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế”

HÀ NỘI – 2021

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1 Chương I: Khái quát lý luận chung về đặc điểm của quản lý 1.1.

Khái niệm của quản lý 5

1.2.

Đặc điểm của quản lý 5

1.3.

Chức năng của quản lý 5

4

Chương II: Thực trạng hiện nay về đặc điểm của quản lý tại Học viện Tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế 2.1. Tổng quan về Học viện Tài chính

4

5

2.2. Đặc điểm quản lý của Học viện Tài chính trong những năm gần đây

5

2.3. Đánh giá chung về thực trạng đặc điểm quản lý của Học viện Tài chính 5 (Kết quả đạt được, Hạn chế, Nguyên nhân dẫn đến hạn chế) Chương III: Giải pháp cho những vấn đề về đặc điểm của quản lý tại Học viện Tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế 4 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quá trình hội nhập của Học viện Tài chính

5

3.2. Giải pháp tăng cường vận dụng các đặc điểm của quản lý tại Học viện Tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế 5 KẾT LUẬN CHUNG

4

TÀI LIỆU THAM KHẢO

4

MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài: Trong xu thể này, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WHO), nền kinh tế nói chung, các tổ chức nói riêng đang đứng trước những cơ hội to lớn để phát triển như: mở rộng thị trường tiêu thụ hành hóa, dịch vụ; thu hút vốn đầu tư; tiếp thu công nghệ tiên tiến,… Quả thực, thế giới ngày nay đã và đang diễn ra đồng thời nhiều quá trình vận động, đan xen rất phức tạp, vừa hợp tác vừa đấu tranh, có ảnh hướng quyết định đến sự phát triển của nhân loại và từng quốc gia dân tộc, như: đại dịch Covid-19, biến đổi khí hậu, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, vai trò của các nước lớn, xung đột tranh chấp lãnh thổ,... Các quá trình này đã và đang tác động khôn lường, bất định theo cả hai chiều cạnh: thuận lợi và khó khăn, trước mắt và lâu dài đối với tiến trình đổi mới và phát triển của Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, xu hướng hội nhập và hợp tác đem lại nhiều cơ hội, nhưng cũng mang đến không ít thách thức, khó khăn, trong đó có lĩnh vực tài chính, tiền tệ cũng như giáo dục. Học viện Tài chính với vị trí là cơ sở giáo dục Đại học hàng đầu của ngành tài chính đòi hỏi phải nâng cao trình độ quản lý và hình thành một cơ chế quản lý phù hợp để phát triển một cách hiệu quả và bền vững. Đặc biệt là đổi mới, sáng tạo nhiều hơn nữa trong nghiên cứu, giảng dạy để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kinh tế - tài chính có năng lực chuyên môn, có đạo đức cách mạng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, góp phần sớm xây dựng thành công nền tài chính quốc gia lành mạnh, bảo đảm an toàn, an ninh tài chính - tiền tệ và cung cấp cho xã hội những con người có khả năng làm việc theo nhóm, làm công dân, làm lãnh đạo, năng động và sáng tạo... phù hợp với nhu cầu của xã hội hiện đại. Do nhận thấy tầm quan trọng của quản lý tại Học viện Tài chính trong thời kỳ 1

hội nhập quốc tế, em chọn đề tài tiểu luận của mình là “Đặc điểm của quản lý tại Học viện Tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế.”. Học viện Tài chính một trong những trường đại học công lập top đầu đã có lịch sử hoạt động lâu đời, nên các phương pháp quản lý đã được định hình và không ngừng phát triển, đồng thời cũng là nơi đào tạo ra hàng ngàn cử nhân khối ngành Kinh tế mỗi năm. Do vậy, việc lựa chọn Học viện Tài chính sẽ giúp cho tiểu luận trình bày được một cái nhìn bao quát về sự đa dạng của thực tiễn trong hoạt động quản lý. II. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu về đặc điểm của quản lý trong khoa học quản lý, từ đó vận dụng các nguyên tắc này vào các hoạt động quản lý tại Học viện Tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1. Đối tượng nghiên cứu: đặc điểm của quản lý. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về đặc điểm quản lý tại Học viện Tài chính, Tiểu luận đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện về quản lý tại Học viện Tài chính. 2. Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu các đặc điểm của quản lý. Từ đó, phân tích và khái quát thực trạng vận dựng các đặc điểm của quản lý trong thực tiến tại Học viện Tài chính làm nổi bật vấn đề quan tâm chủ yếu: hoàn thiện quản lý tại Học viện Tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu của bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. IV. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sự dụng một số phương pháp cụ thể trong đó chủ yếu là phương pháp luận nghiên cứu và tổng hợp, lịch sử và logic, thu thập thông tin, quan sát, thống kê so sánh và phân tích.

2

V.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

- Thông qua việc làm rõ các vấn đề lý luận về đặc điểm của quản lý, Tiểu luận góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về đặc điểm của quản lý tại Học viện Tài chính hiện hành. Phần lý luận này là tiền đề quan trọng cho việc thực hiện hoàn thiện việc quản lý của Học viện Tài chính hiện nay. - Luận án góp phần hoàn thiện đặc điểm của quản lý tại Học viện Tài chính nhằm phát huy vai trò, vị trí của Học viện Tài chính, đồng thời giúp cho việc hoàn thiện quản lý ngày càng toàn diện, xây dựng Học viện Tài chính hoạt động một cách hiệu quả góp phần thực hiện hoà nhập với hệ thống giáo dục trong khu vực và thế giới. VI. Kết cấu của công trình: Ngoài phần mở đầu thì NỘI DUNG Tiểu luận bao gồm: Chương I: Khái quát lý luận chung về đặc điểm của quản lý. Chương II: Thực trạng hiện nay về đặc điểm của quản lý tại Học viện Tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế. Chương III: Giải pháp cho những vấn đề về đặc điểm của quản lý tại Học viện Tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế.

3

NỘI DUNG CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ 1.1. QUẢN LÝ LÀ GÌ?: a) Các cách tiếp cận khái niệm quản lý: Có thể nêu ra một số cách tiếp cận sau:  Tiếp cận kiểu kinh nghiệm: Cách tiếp cận này phân tích quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm, mà thông thường là thông qua các trường hợp cụ thể. Những người theo cách tiếp cận này cho rằng, thông qua việc nghiên cứu những thành công hoặc những sai lầm trong các trường hợp cá biệt của những nhà quản lý, người nghiên cứu sẽ hiểu được phải làm như thế nào để quản lý một cách hiệu quả trong trường hợp tương tự.  Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân: Cách tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân dựa trên ý tưởng cho rằng quản lý là làm cho công việc được hoàn thành thông qua con người, và do đó, việc nghiên cứu nó nên tập trung vào các mối liên hệ giữa người với người.  Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Cách tiếp cận theo lý thuyết quyết định trong quản lý dựa trên quan điểm cho rằng, người quản lý là người đưa ra các quyết định, vì vậy cần phải tập trung vào việc ra quyết định. Sau đó là việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định của người quản lý.  Tiếp cận Toán học: Các nhà nghiên cứu theo trường phái này xem xét công việc quản lý trước hết như là một sự sử dụng các quá trình, ký hiệu và mô hình 4

toán học. Nhóm này cho rằng, nếu như việc quản lý như xây dựng tổ chức, lập kế hoạch hay ra quyết định là một quá trình lôgic, thì nó có thể biểu thị được theo các ký hiệu và các mô hình toán học. Vì vậy, việc ứng dụng toán học vào quản lý sẽ giúp người quản lý đưa ra được những quyết định tốt nhất.  Tiếp cận theo các vai trò quản lý: Cách tiếp cận theo vai trò quản lý là một cách tiếp cận mới đối với lý thuyết quản lý thu hút được sự chú ý của cả các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà thực hành. Về căn bản, cách tiếp cận này nhằm quan sát những cái mà thực tế các nhà quản lý làm và từ các quan sát như thế đi tới những kết luận xác định hoạt động (hoặc vai trò) quản lý là gì... b) Khái niệm: Từ những cách tiếp cận khác nhau đó, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý như: - Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua nỗ lực của người khác. - Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra các quyết định. - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự trong cùng một tổ chức. - Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục đích của tổ chức. - Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó... Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp...) đều có thể được xem như một hệ thống gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt động trong môi trường nhất định (khách thể quản lý). => Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng địch của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có 5

hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. Sơ đồ Logic của khái niệm quản lý Chủ thể quản lý Mục tiêu

Khách thể quản lý

Đối tượng quản lý c) Quản lý bao gồm các yếu tố: Qua các định nghĩa trên, có thể nhận thấy quản lý phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau: - Quản lý phải có ít nhất một chủ thể quản lý và ít nhất một đối tượng quản lý. - Quản lý phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý. Mục tiêu là căn cứ để chủ thể quả lý đưa ra các tác động quản lý. - Chủ thể phải biết thực hành việc tác động và phải biết tác động. - Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống và hoạt động quản lý chịu sực tác động của môi trường biến đổi không ngừng. 1.2.

ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ:

1.2.1. Quản lý là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể quản lý: Để có thể tiến hành có hiệu quả hoạt động quản lý, chủ thể quản lý (Các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ quản lý) phải có quyền uy nhất định. Quyền uy của chủ thể quản lý bao gồm: quyền uy về tổ chức hành chính, Quyền uy về kinh tế, quyền uy về trí tuệ, quyền uy về đạo đức. Một cơ quan quản lý mạnh, một nhà quản lý giỏi phải hội đủ cả bốn yếu tố quyền uy nêu trên. 6

1.2.2. Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý: Các quyết định quản lý bao giờ cũng được xây dựng và ban hành bởi những tập thể và cá nhân những người quản lý cụ thể. Trong khi đó, đối tượng quản lý (nền kinh tế, doanh nghiệp) tồn tại và vận động theo những quy luật khách quan, vì vậy, hiệu quả của các quyết định quản lý tuỳ thuộc vào năng lực nhận thức vận dụng các quy luật khách quan vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của chủ thể quản lý. Từ đây đặt ra yêu cầu phải lựa chọn những người có đủ phẩm chất và năng lực tham gia quản lý ở tầm vĩ mô và tầm vĩ mô. 1.2.3. Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược: Quản lý được tiến hành nhờ có thông tin. Thông tin chính là các tín hiệu mới được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích cho các hoạt động quản lý. Chủ thể quản lý muốn tác động lên đối tượng quản lý thì phải đưa ra các thông tin (mệnh lệnh, chỉ thị, nghị quyết, quyết định...), đó chính là thông tin điều khiển. Đối tượng quản lý muốn định hướng hoạt động của mình thì phải tiếp nhận các thông tin điều khiển của chủ thể cùng các đảm bảo vật chất khác để tính toán và tự điều khiển mình (nhằm thực thi mệnh lệnh của chủ thể quản lý). Vì vậy, quá trình quản lý là một quá trình thông tin. Đối với chủ thể quản lý, sau khi đã đưa ra các quyết định cùng các đảm bảo vật chất cho đối tượng quản lý thực hiện, thì họ phải thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện các quyết định của đối tượng quản lý thông qua các thông tin phản hồi (được gọi là các mối liên hệ ngược) của quản lý. Quá trình quản lý thường bị đổ vỡ vì các luồng thông tin phản hồi bị ách tắc (bị bóp méo, bị cắt xén, bị ngăn chặn). 1.2.4. Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghề: a) Quản lý là một khoa học: Nói quản lý là một khoa học và quản lý có đối tượng 7

nghiên cứu riêng là các mối quan hệ quản lý. Quan hệ quản lý là quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong toàn bộ nền kinh tế cũng như từng lĩnh vực riêng biệt. Các quan hệ quản lý Thang tính chất kinh tế, chính trị, tâm lý, xã hội, tổ chức, hành chính... Tính khoa học của quản lý thể hiện ở quan điểm và tư duy hệ thống, tôn trọng quy luật khách quan, lý luận gắn với thực tiễn. Chỉ có nắm vững khoa học thì người quản lý mới có đầy đủ bản lĩnh, vững vàng trong mọi tình huống, nhất là trong điều kiện đầy biến động và phức tạp của nền kinh tế thị trường. Gọi là một khoa học còn là kết quả của hoạt động nhận thức đòi hỏi phải có một quá trình, phải tổng kết rút ra bài học và không ngừng hoàn thiện. Khoa học là những lý luận quản lý đã được hệ thống hoá. b) Quản lý là một nghệ thuật: Hoạt động quản lý là một lĩnh vực thực hành, giống như mọi lĩnh vực thực hành khác (dù là y học, soạn nhạc, kỹ thuật công trình...) đều là nghệ thuật. Đó là “bí quyết hành nghề”. Nó phụ thuộc vào từng nhà quản lý, vào tài năng, kinh nghiệm của họ. Nghệ thuật quản lý cách giải quyết công việc trong điều kiện thực tại của tình huống. Nghệ thuật quản lý bao gồm nghệ thuật sử dụng phương pháp, công cụ quản lý, nghệ thuật dùng người, nghệ thuật giao tiếp ứng xử, nghệ thuật sử dụng các mưu kế, kinh nghiệm, sáng tạo,... c) Quản lý là một nghề: Đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản lý phải có tri thức qua tự học, tự tích lũy và qua các quá trình được đào tạo ở các cấp độ khác nhau, hoặc ít nhất họ phải có các chuyên gia về quản lý làm trợ lý cho họ. Đồng thời nhà quản lý phải có niềm tin và lương tâm nghề nghiệp. 1.3. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ: Có nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các chức năng của quản lý. Tuy nhiên theo giai đoạn của quá trình quản lý, trong bài tiểu luận này, quản lý được 8

chia làm năm chức năng là hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra và điều chỉnh. 1.3.1. Chức năng hoạch định trong quản lý: Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu, nhiệm vụ và lựa chọn các phương pháp tốt nhất để thực hiện hiệu quả những mục tiêu, nhiệm vụ đó. Hoạch định là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất, là cơ sở của các chức năng còn lại. Tất cả các nhà quản lý từ cấp cao đến cấp cơ sở đều làm công việc hoạch định. Hoạch định không những vạch ra con đường để đi tới mục tiêu mà còn chỉ ra những giải pháp để giảm thiểu các rủi ro trong quá trình hoạt động của tổ chức. Tác dụng của hoạch định - Xác định mục tiêu, chương trình hoạt động. - Tạo ra tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống. - Phối hợp mọi nỗ lực của tổ chức trong quá trình thực hiện mục tiêu. Tạo sự hợp tác và phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận trong tổ chức. - Tập trung tránh lãng phí. - Tăng độ linh hoạt và thích nghi với những thay đổi của môi trường. - Phát triển các tiêu chuẩn kiểm tra hữu hiệu. 1.3.2. Chức năng tổ chức trong quản lý: Tổ chức là sự kết hợp hoạt động của những bộ phận riêng rẽ sao cho chúng liên kết với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống thống nhất. Đó là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện các mục tiêu của hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc quản lý. Mục tiêu của công việc tổ chức: - Xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ và có hiệu lực. - Xây dựng văn hóa tổ chức, văn hóa doanh nghiệp lành mạnh. 9

- Tổ chức công việc khoa học. - Phát hiện, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức. - Phát huy hết sức mạnh của các nguồn lực vốn có. - Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hoàn cảnh thuận lợi cũng như khó khăn ở bên trong và bên ngoài tổ chức. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức: - Thống nhất chỉ huy: Mỗi thành viên trong tổ chức chỉ chịu trách nhiệm báo cáo cho nhà quản lý trực tiếp của mình. - Gắn với mục tiêu: Bộ máy của doanh nghiệp bao giờ cũng phải phù hợp với mục tiêu. Mục tiêu là cơ sở để xây dụng bộ máy tổ chức của doanh nghiệp. - Cân đối, hiệu quả và linh hoạt. - Nguyên tắc an toàn và tin cậy: Khả năng chịu được những tác động bên trong và bên ngoài trong những giới hạn nhất định. 1.3.3. Chức năng điều khiển trong quản lý: Chức năng điều khiển trong quản lý là quá trình chủ thể quản lý sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác động đến hành vi của cá nhân, bộ phận trong hệ thống (đối tượng quản lý) một cách có chủ đích để hướng dẫn, thúc đẩy họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức. Nội dung chức năng điều khiển liên quan đến các vấn đề: - Chủ thể quản lý thực hiện nhiệm vụ ra quyết định. - Tổ chức con người, hướng họ vào việc thực hiên tốt mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. - Động viên con người trong tổ chức nỗ lực làm việc. - Thông tin hiệu quả, tạo thuận lợi cho con người làm việc với tổ chức. - Xử lý kịp thời các xung đột xảy ra có liên quan đến tổ chức. 1.3.4. Chức năng kiểm tra trong quản lý: 10

Kiểm tra là căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đã đề ra để tiến hành xem xét, đo lường và đánh giá việc thực hiện nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Đồng thời, kiểm tra cũng nhằm tìm kiếm các cơ hội, các nguồn lực có thể khai thác để thúc đẩy hoạt động của tổ chức nhằm đạt và vượt các mục tiêu đề ra. Các nguyên tắc kiểm tra: - Công việc kiểm tra phải được thiết kế căn cứ trên kế hoạch hoạt động của tổ chức và căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra, đặc điểm của các nhà quản trị. - Kiểm tra phải được thực hiện tại những điểm trọng yếu. - Kiểm tra phải khách quan. - Hệ thống kiểm tra phải phù hợp, tiết kiệm và bảo đảm tính hiệu quả kinh tế. - Việc kiểm tra phải đưa đến hành động. 1.3.5. Chức năng điều chỉnh trong quản lý: Điều chỉnh là hoạt động sau chức năng kiểm tra. Điều chỉnh là quá trình khắc phục các sai sót, ách tắc, trì trệ, khơi thông môi trường (cả đối nội và đối ngoại) nhằm duy trì các hoạt động bình thường ăn khớp nhau của tổ chức. Mặt khác, điều chỉnh cũng còn nhằm xử lý những tình huống mới nảy sinh mà bản thân kế hoạch chưa lường hết được, tận dụng thời cơ, khai thác các tiềm năng chưa được sử dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Trong hoạt động điều chỉnh cần chú ý đảm bảo các yêu cầu sau: - Chỉ điều chỉnh khi thấy sự cần thiết để đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức. - Điều chỉnh đúng mức độ, tránh vội vã, nôn nóng, tùy tiện, thiếu tổ chức. - Phải xem xét kỹ các hậu quả của việc điều chỉnh.

11

Tất cả các chức năng trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau:

n ạ h đ Đ iềtracu Tm K

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Từ thực tiễn và khoa học pháp lý cũng như khoa học về quản lý có thể khái quát: quản lý nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, điều hành các đơn vị, tổ chức. Làm rõ các vấn đề lý luận là nhiệm vụ của Chương 1, đây chính là cơ sở để hoàn thiện các đặc điểm của quản lý. Cũng như các lĩnh 12

vực khác, vấn đề lý luận chung về đặc điểm của quản lý bao gồm: cách tiếp cận, khái niệm, đặc điểm của quản lý cũng như chức năng của nó.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆN NAY VỀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ CỦA HỌC VIỆN TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. Tổng quan về Học viện Tài chính: Ngày 31 tháng 07 năm 1963, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 117/CP thành lập Trường cán bộ Tài chính Kế toán Trung ương (trực thuộc Bộ Tài chính). Ngày 17/8/2001, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 120/2001/QĐ-TTg về việc thành lập Học viện Tài chính trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị là Trường Đại học Tài chính-Kế toán Hà Nội, Viện nghiên cứu Tài chính và Trung tâm Bồi dưỡng Cán bộ Tài chính. - Tên đầy đủ: Học viện Tài chính. - Tiếng anh: Academy Of Finance (AOF). - Trực thuộc Bộ Tài chính và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trụ sở chính của trường đặt tại số 58 phố Lê Văn Hiến, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Học viện thực hiện chức năng đào tạo cán bộ trình độ Đại học, Sau đại học về các lĩnh vực Kinh tế, Tài chính, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Tiếng Anh Tài chính và Tin học Tài chính kế toán với 4 loại hình đào tạo (Đại học chính quy, Đại học vừa làm vừa học, Đại học bằng 2, Liên thông đại học); Nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng công nghệ quản lý về lĩnh vực tài chính, kế toán, quản trị kinh doanh phục vụ hoạch định chính sách tài chính, kinh tế cho ngành và cho đất nước; phục vụ giảng dạy và quản lý; Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh và chuyên môn, nghiệp 13

vụ, công n...


Similar Free PDFs