Tiểu-luận- Lshtkt - mmm PDF

Title Tiểu-luận- Lshtkt - mmm
Author Minh Nguyễn Viết Nhật
Course Nguyên lý kế toán
Institution Học viện Tài chính
Pages 10
File Size 290.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 240
Total Views 483

Summary

Download Tiểu-luận- Lshtkt - mmm PDF


Description

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH KHOA KẾ TOÁN 

MÔN: LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ

Họ và tên: Nguyễn Viết Nhật Minh

Mã sinh viên: 21CL73403010169

Khoá/Lớp: (tín chỉ) CQ59.21.07.LT1

(Niên chế): CQ59.21.07CL

STT: 15

ID phòng thi: 581 058 2406

Ngày thi: 18/12/2021

Giờ thi: 8h30

BÀI THI MÔN: LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ Hình thức thi: Tiểu luận Thời gian thi: 3 ngày ĐỀ 3 Đề bài: Lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản Cổ điển. C.Mác đã kế thừa và phát triển lý thuyết này như thế nào? Sự vận dụng lý thuyết này ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. BÀI LÀM Thực tế đã chứng minh rằng việc phát triển kinh tế là một việc vô cùng khó khăn, đó là cuộc chạy đua quyết liệt giữa các nước nhằm đạt được một vị trí cao trên thị trường quốc tế. Muốn thực hiện điều đó thì nhất quyết trong chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia phải được dựa trên một nền tảng cơ sở lý thuyết vững chắc về các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật giá trị. Vì vậy, vào cuối thế kỷ XVII, các nhà kinh tế tư sản cổ điển ra đời và đưa ra các lý thuyết về giá trị lao động nhằm đáp ứng các yêu cầu của xã hội thời điểm đó, sau này các lý thuyết này đã được C.Mác kế thừa và phát huy, loại bỏ những sai lầm và phát triển lên một tầm cao mới. Sự ra đời của lý thuyết giá trị cũng gắn liền với sự phát triển của các phương thức sản xuất và sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Việt Nam là một trong các quốc gia đã và đang vận dụng linh hoạt và hiệu quả lý thuyết này, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, đạt được những thành quả đáng khích lệ. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của đề tài, em xin phép được trình bày chủ đề 3: “Lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản Cổ điển. C.Mác đã kế thừa và phát triển lý thuyết này như [Type text]

Page 1

thế nào? Sự vận dụng lý thuyết này ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”. Do giới hạn về nhận thức và kinh nghiệm, bài tiểu luận của em có thể không tránh khỏi sai sót, em rất mong thầy cô có thể góp ý giúp em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! * Khái niệm quy luật giá trị: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản và là cơ sở của tất cả các quy luật khác trong nền sản xuất hàng hoá. Để hiểu rõ về quy luật này, các nhà kinh tế tư sản cổ điển đã đưa ra lý thuyết giá trị. 1. Lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản cổ điển: a) Hoàn cảnh ra đời: - Hoàn cảnh: Các học thuyết kinh tế tư sản cổ điển ra đời vào cuối thế kỉ XVII, phát triển mạnh mẽ vào thế kỉ XVIII và nửa đầu thế kỉ XIX, gồm 4 nhà kinh tế tư sản tiêu biểu là W.Petty, A.Smith, D.Ricardo (người Anh) và Sismonde (người Pháp). b) Lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản cổ điển: *W.Petty (1623-1687): W.Petty là một người toàn tài, được coi là cha đẻ của kinh tế chính trị. Ông cho sản xuất là nguồn gốc tạo ra của cải, vật chất. Phương pháp nghiên cứu của ông là duy vật máy móc (duy vật siêu hình), thế giới quan và phương pháp luận vượt xa chủ nghĩa trọng thương. W.Petty là người đặt nền móng cho lý thuyết giá trị lao động, ông là người đầu tiên xác định đúng đắn vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị, lao động là nguồn gốc thực sự của của cải. Khi nghiên cứu về giá trị lao động, ông đã dùng hai thuật ngữ giá cả, đó là giá cả tự nhiên và giá cả chính trị. Theo ông, giá cả tự nhiên (giá trị cá biệt) do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá quyết định, giá cả chính trị (giá cả thị trường) do nhiều yếu tố chi phối nên khó xác định chính xác. W.Petty quan niệm chỉ có lao động khai thác bạc (tiền) mới tạo ra giá trị, giá trị của hàng hoá là sự phản ánh giá trị của tiền. Khi nghiên cứu

[Type text]

Page 2

quan hệ giữa năng suất lao động và giá trị hàng hoá, ông cho rằng giá cả tự nhiên của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động, đây là quan điểm đúng. W.Petty đưa ra luận điểm nổi tiếng: “Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải”. Tuy nhiên luận điểm này mâu thuẫn với quan điểm “giá trị hàng hoá do lượng lao động hao phí sản xuất ra hàng hoá quyết định” của ông. *A.Smith (1723-1790): A.Smith sinh ngày 5/6/1923 trong một gia đình công chức ngành thuế. Ông là nhà kinh tế học nổi tiếng của thời kỳ công xưởng thủ công. Thế giới quan của ông là chủ nghĩa duy vật tự phát, máy móc (siêu hình). Phương pháp luận của A.Smith có tính hai mặt: vừa khoa học vừa siêu hình. So với W.Petty và chủ nghĩa trọng nông, thuyết giá trị lao động của A.Smith có một bước tiến đáng kể. Ông phân biệt được giá trị sử dụng với giá trị trao đổi và kết luận giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Ông phê phán và bác bỏ lý luận cho rằng lợi ích quyết định giá trị. A.Smith nêu lên hai định nghĩa giá trị hàng hoá: Giá trị hàng hoá do hao phí lao động quyết định, lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị (đây là định nghĩa đúng). Định nghĩa thứ hai là giá trị hàng hoá do lao động quyết định, lao động có thể mua, bán hoặc trao đổi lấy hàng hoá khác (đây là định nghĩa sai). A.Smith cho rằng trong chủ nghĩa tư bản, cơ cấu giá trị hàng hoá do ba bộ phận hợp thành: Tiền lương+Lợi nhuận+Địa tô. Nếu dùng công thức giá trị hàng hoá của C.Mác thay vào thì giá trị hàng hoá = v+m, thiếu c. Theo A.Smith, giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị, có tính chất khách quan, giá cả thị trường là giá bán, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quan hệ cung-cầu, độc quyền. Ông cho rằng khi năng suất lao động tăng thì giá trị hàng hoá giảm. A.Smith nêu ra hai quy luật quyết định giá trị: Trong sản xuất hàng hoá giản đơn, giá trị do lao động quyết định (quy luật đúng). Quy luật thứ hai là trong sản

[Type text]

Page 3

xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa, giá trị do các nguồn thu nhập quyết định (đây là quan điểm sai). Như vậy, lý thuyết giá trị của A.Smith đã kế thừa và phát triển lý thuyết giá trị lao động của W.Petty. Tuy vậy, do tính hai mặt trong phương pháp luận nên lý luận của ông vẫn còn một số điểm hạn chế. *D.Ricardo (1772-1823): D.Ricardo là nhà kinh tế học của thời kỳ Cách mạng công nghiệp nên nắm được bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh tế, thấy được mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa giai cấp tư sản và công nhân, công khai bảo vệ giai cấp tư sản. Ông đứng vững trên lập trường giá trị lao động để xem xét, đánh giá các phạm trù kinh tế và kết luận thời gian lao động quyết định giá trị. Ông sử dụng phương pháp trừu tượng hoá, song vẫn mang tính máy móc, siêu hình và phi lịch sử. Về lý thuyết giá trị, ông xem xét lý luận giá trị của Smith, gạt bỏ những chỗ sai, bổ sung và phát triển thành lý luận giá trị của mình nên ông là người thành công nhất, đạt đến đỉnh cao nhất so với các nhà kinh tế cùng thời và trước đó. - Nội dung lý thuyết giá trị lao động của D.Ricardo: Ông phê phán quan điểm nước đôi của A.Smith, theo ông định nghĩa “giá trị hàng hoá do hao phí lao động quyết định” là đúng và định nghĩa còn lại là sai, cần vứt bỏ. Ông khẳng định lao động là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị hàng hoá. Ông phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, khẳng định giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi, là người đầu tiên nhận thức được giá trị trao đổi được quyết định bởi lượng lao động đồng nhất của con người chứ không phải lao động cá biệt. Theo ông, giá trị hàng hoá được quyết định bởi lượng lao động hao phí trong điều kiện xấu nhất (điều này chỉ đúng trong nông nghiệp). Về cơ cấu giá trị, ông cho rằng lao động đồng nhất bao gồm lao động trực tiếp (lao động sống= v+m) và lao động trong quá khứ trước đó đã chi phí vào máy móc, công cụ lao động (c1). Nếu mượn công thức giá trị của C.Mác thì giá trị hàng hoá= c1+v+m (thiếu c2). [Type text]

Page 4

Ông phân chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp nhưng không giải thích được. Ông chứng minh được giá trị hàng hoá giảm khi năng suất lao động tăng và ngược lại. Ông nêu ra hai quy luật quyết định lượng giá trị hàng hoá: Đối với hàng hoá phổ cập, giá trị do lao động quyết định; Đối với hàng hoá khan hiếm, giá trị do giá trị sử dụng quyết định. *Sismonde (1773-1842): Sismonde sinh ra trong gia đình quý tộc và bắt đầu nghiên cứu khoa học từ năm 1800. Ông quan tâm nghiên cứu lĩnh vực phân phối và lý tưởng hoá nền sản xuất nhỏ. Trong lý luận giá trị lao động, ông coi lao động là nguồn gốc của mọi của cải (quan điểm đúng). Ông cho rằng giá trị hàng hoá không phải được xác định bằng lao động cá biệt mà bằng lao động xã hội. Ông là người đầu tiên nêu ra khái niệm: “Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện trung bình của xã hội”. c) Mặt tích cực và hạn chế về lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản cổ điển: - Tích cực: + Phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, khẳng định giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. + Xác định lượng giá trị đo bằng thời gian lao động. + Đã chú ý tới sự khác nhau giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp trong việc xác định lượng giá trị hàng hoá nhưng còn sơ lược. + Thấy được mối quan hệ giữa giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. - Hạn chế: + Chưa đề cập đến tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. + Nặng về mặt lượng, chưa chú ý tới mặt chất của giá trị.

[Type text]

Page 5

+ Chưa xây dựng đầy đủ và chính xác lượng giá trị hàng hoá. + Chưa phân biệt được giá trị với các hình thức của giá trị. 2. Sự kế thừa và phát triển của C.Mác: *Phê phán: C.Mác đã nhiều lần phê phán, nêu rõ tính hạn chế tư sản và những mâu thuẫn về logic các quan điểm của A.Smith. Theo C.Mác, A.Smith đã dao động giữa những định nghĩa khác nhau về giá trị trao đổi của các hàng hóa, và định nghĩa coi giá trị trao đổi là do lượng lao động sống có thể dùng để mua hàng hóa ấy quyết định. Trong định nghĩa thứ hai, A.Smith đã lấy giá trị trao đổi của lao đô „ng, trên thực tế là lấy tiền công làm thước đo giá trị của hàng hóa nên đã rơi vào vòng luẩn quẩn, vì giá trị của sức lao đô „ng cũng lên xuống như bất cứ mô „t hàng hóa nào khác. C.Mác vạch rõ, A.Smith thường hay lẫn lộn giữa lao động của người khác với sản phẩm của lao động đó và việc đồng nhất lao động và sản phẩm của lao động. Đây là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến lẫn lôn„ viê „c quy định giá trị hàng hóa bằng giá trị lao đông. „ Học thuyết của D. Ricardo mặc dù đã đứng vững trên cơ sở giá trị lao động, nhưng cũng tỏ ra chưa đầy đủ, với những điều kiện của nền kinh tế hàng hóa giản đơn. Mặt chất lượng của lao động, tính chất xã hội của lao động, thậm chí vấn đề lao động trừu tượng và lao động cụ thể cũng không được đặt ra. Tính chất hai mặt của lao động của người sản xuất hàng hóa vẫn không được giải thích. D.Ricardo đã không hiểu được vấn đề phức tạp giữa những mâu thuẫn của hàng hóa. Thậm chí ông không phát triển được khái niệm lao động xã hội cần thiết. *Kế thừa và phát triển: C.Mác phân biệt được hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị và giá trị sử dụng. Ông khẳng định hai thuôc„ tính này không chỉ đơn thuần có quan hê „ với nhau mà đó là mô „t quan hê „ biên„ chứng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. C.Mác đứng vững trên quan điểm của các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh về nguồn gốc của giá trị hàng hóa là lao đông. „ Trên cơ sở phát hiê „n ra tính

[Type text]

Page 6

chất hai măt„ của lao đô „ng sản xuất hàng hóa, ông đã chỉ ra giá trị hàng hóa do lao đô „ng trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa quyết định. C.Mác phát triển quan điểm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa, chỉ ra hình thức biểu hiên„ của giá trị hàng hóa, xác định các hình thức của giá trị, sự ra đời và bản chất của tiền. Chứng minh quy luât „ giá trị là quy luât„ kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa. 3. Sự vận dụng lý thuyết giá trị ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0: Như em đã trình bày ở phần mở đầu, sự ra đời của lý thuyết giá trị gắn liền với sự phát triển của các phương thức sản xuất và sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Tại Việt Nam, lý thuyết giá trị rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn khi mà nước ta đang trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa hợp tác với các nước. Việc vận dụng lý thuyết này ở Việt Nam được thể hiện trên các lĩnh vực sau: * Vận dụng vào lĩnh vực sản xuất: Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa cạnh tranh gay gắt với nhau. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững, vận dụng tốt quy luật giá trị trong hoạch toán kinh tế. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, chỉ giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp sẽ dần chuyển thành các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư vào sản xuất, hoạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt. * Vận dụng vào lĩnh vực lưu thông hàng hoá: Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thông từ đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa [Type text]

Page 7

các vùng miền. Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông qua hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thông của một hàng hóa nào đó. Giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội. * Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi là một nước đang phát triển, bất lợi hơn so với các nước phát triển về tiềm lực công nghệ và kinh tế, nhưng nếu chúng ta biết tận dụng tốt cơ hội thì sẽ không bị tụt hậu quá xa so với họ. Chúng ta có nhiều lợi thế so với các nước cùng khu vực, nhưng cũng gặp nhiều bất lợi so với toàn thế giới. Thách thức lớn nhất của Việt Nam nằm ở vấn đề lao động. Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động trong quá trình vận dụng học thuyết giá trị là tận dụng nguồn lao động quá khứ và lao động sống, mọi người lao động đều có việc làm. Sử dụng lao động đúng ngành nghề, trình độ lao động được đào tạo, phân bố lại nguồn lao động một cách hợp lý giữa các ngành, các vùng, giữa nông thôn, thành thị.. để có được một kết cấu hợp lý nhất nhằm nâng cao sức sản xuất trên toàn xã hội.

 Kết luận: Trên đây là phần trình bày của em về đề tài 3. Như vậy, ta có thể thấy lý thuyết giá trị là lý thuyết cơ bản và là cơ sở của tất cả các lý thuyết khác trong nền sản xuất hàng hoá. Từ những người tiền nhiệm của mình, C.Mác đã tập hợp lại và nêu ra một quy luật đúng và đầy đủ nhất về giá trị. Quy luật đó vẫn tồn tại đến bây giờ và được áp dụng hiệu quả tại nền kinh tế Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Hiện nay, đại dịch Covid-19 đang hoành hành, nước ta vừa phải chống dịch, vừa phải phát triển nền kinh tế. Vì vậy vai trò của Nhà nước là rất lớn, cần phải có những chính sách kịp thời và hiệu quả, nhìn đúng nơi, khắc phục đúng chỗ để nền kinh tế đất nước có thể đứng vững trước mọi nguy cơ, đồng thời thúc đẩy và phát triển lên một tầm cao mới, sánh ngang với các cường quốc. *Nguồn tài liệu tham khảo:

[Type text]

Page 8

- Giáo trình Lịch sử các HTKT – Bộ Tài chính, Học viện tài chính. - Bách khoa toàn thư Wikipedia. - “Vận dụng quy luật giá trị ở Việt Nam hiện nay”- Báo “Luật Hoàng Phi”. - “Sự phê phán, kế thừa và phát triển học thuyết giá trị - lao động trong Kinh tế

chính trị tư sản cổ điển Anh của C.Mác?”- Báo “Con đường sáng”. MỤC LỤC - Mở đầu

trang 1

- Lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản cổ điển: + W.Petty

trang 2

+ A.Smith

trang 3

+ D.Ricardo

trang 4

+ Sismonde

trang 5

+ Mặt tích cực và hạn chế:

trang 5

- Sự kế thừa và phát triển của C.Mác

trang 6

- Sự vận dụng lý thuyết giá trị ở Việt Nam

trang 7

- Kết luận:

[Type text]

trang 8

Page 9...


Similar Free PDFs