Tiểu luận Pháp luật đại cương PDF

Title Tiểu luận Pháp luật đại cương
Course Pháp luật
Institution Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 15
File Size 399.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 762
Total Views 848

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA: ĐỊA LÍTIỂU LUẬNĐỀ TÀI : HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG LỊCHSỬ VỚI SỰ LIÊN HỆ CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAMSinh viên thực hiện: VŨ THỊ HOÀI NHI Mã số sinh viên: 47.01.Mã lớp học phần: POLI Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA: ĐỊA LÍ

TIỂU LU ẬN ĐỀ TÀI: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG LỊCH SỬ VỚI SỰ LIÊN HỆ CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện: VŨ THỊ HOÀI NHI Mã số sinh viên: 47.01.616.144 Mã lớp học phần: POLI190335 Giảng viên hướng dẫn: ThS.NGUYỄN NGỌC HOA ĐĂNG

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 1 năm 2022

2

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................... 3 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 3 3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu................................................................ 3 4. Kết cấu .......................................................................................................................... 3 Phần 1: HÌNH TH ỨC NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG LỊCH SỬ ........ 4 1. Khái niệm về hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa ................................................. 4 2. Những đặc điểm của các nhà nước xã hội chủ nghĩa ............................................... 4 3. Các hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa ................................................................. 5 3.1 Công xã Pari ........................................................................................................... 5 3.2. Hình th ức nhà nước Xô Viết ............................................................................... 6 3.3. Hình th ức nhà nước chủ nghĩa nhân dân…………………………………...6 Phần 2 LIÊN HỆ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM ......................................... 7 1. Qúa trình nhận thức và xây dựng nhà nướ c pháp quyền xã h ội chủ nghĩa Việt Nam ................................................................................................................................... 7 1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền .............................................. 7 1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ................................................................... 8 2. Những đặc trung cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........................................................................................................................................ 9 3. Hệ thống bộ máy nhà nướ c pháp quyền Việt Nam ................................................ 11 3.1. Quốc hội ............................................................................................................... 11 3.2. Chính phủ ............................................................................................................. 11 3.3. Toàn án nhân dân ................................................................................................ 12 3.4. Viện kiểm sát nhân dân ....................................................................................... 12 3.5. Chủ tịch nước ....................................................................................................... 12 3.6. Chính quyền địa phương ..................................................................................... 12 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 13

3

LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử là đề tài lý luận và thực tiễn rất cơ bản nhưng lại vô cùng quan trọng với sự rộng lớn của nội dung, phong phú và phức tạp. Đề tài này quan trọng bởi đây chính là nền tảng liên quan mật thiết đến hệ thống các qu ốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Bởi vì vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thì việc lựa chọn và áp dụng một hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa phù hợp mang ý nghĩa quyết định đối với việc tăng cườ ng và phát huy hiệu lực của nhà nước. Qua những giai đoạn lịch sử, hình thức nhà nước đều có những đặc điểm, tính chất mang tính riêng biệt của giai đoạn mà hình thức nhà nước ấy tồn tại. Vì thế, các hình thức nhà nước trên trong lịch sử có thể coi là nền móng cho sự phát triển sau này của hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa. Từ đó, có những liên hệ đến nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới những quan điểm, lập luận mang tính khách quan với góc nhìn của nhiều lĩnh vực. Đó, chính là lí do em lựa chọn đề tài: “ Hình thức nhà nước XHCH trong lịch sử và sự liên h ệ với nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” 2. Mục đích nghiên cứu Nắm được những nội dung cơ bản về khái niệm cũng như mối quan hệ giữa hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử và nhà nướ c pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. 3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: việc nghiên cứu và trình bày tiểu luận dựa trên cơ sở các phương pháp luận c ủa Chủ nghĩa Mác – Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học cùng với Đường lối, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, tiểu luận còn chọn lọc những tư tưởng của một số đề án, kỉ yếu khoa học, công trình nghiên cứu có nội dung liên quan được đề cập đến. Phương pháp nghiên cứu: hệ thống - cấu trúc, phân tích, tổng hợp, lịch sử lôgic, so sánh, khảo sát th ực tế,… 4. Kết cấu Tiểu luận g ồm: mở đầu, nội dung (2 phần), kết lu ận, tài liệu tham kh ảo

4

Phần 1:HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG LỊCH SỬ 1. Khái niệm về hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là công c ụ để thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản. Khác với các kiểu nhà nước trước đây, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản ch ất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước, xác lập những mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước và giữa nhà nước với công dân. Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh th ổ, xác định những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nướ c cấp trung ương và giữa trung ương với địa phương. Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp và cách thức mà cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Ba yếu tố này có sự liên quan mật thiết đến nhau. Khi xem xét hình th ức nhà nước nói chung và hình th ức nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng phải có sự song hành của cả ba yếu tố trên, không thể coi nhẹ bất kì yếu tố nào. Tóm lại, các hình th ức nhà nước đều có bản chất “dân chủ”, cho nên về mặt hình thức, chúng có những điểm chung tương tự nhau. 2. Những đặc điểm của các nhà nước xã hội chủ nghĩa Ta cùng nhau tìm hiểu v ề những đặc điểm c ủa nhà nước xã hội chủ nghĩa qua những phương diện sau: Đầu tiên, về hình thức chính thể, tất cả các nhà nước xã h ội chủ nghĩa có tên gọi khác nhau nh ưng đều có chính thể cộng hòa dân chủ. Chính thể c ộng hòa là hình thức theo đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung trong tay một hoặc m ột số cơ quan nhà nước được bầu ra trong một khoảng thời gian nhất định. Quyền lực tối cao của nhà nước theo chính thể cộng hòa và nhà nước quân chủ là ở cách thức thiết lập người đứng đầu nhà nước. Việc bầu cử người đứng

5

đầu nhà nước thay thế cho việc kế truyền được coi là m ột bước tiến tiến bộ trong tư tưởng chính trị. Thứ hai, về mặt hình th ức cấu trúc nhà nước, nhà nước xã hội chủ nghĩa có thể là nhà nướ c liên bang ho ặc cũng có thể là nhà nước đơn nhất. - Nhà nướ c liên bang: là nhà nước được thành lập bởi sự liên kết, hợp nhất hai hay nhiều nước thành viên. Nhà nước liên bang có ch ủ quyền chung nhưng mỗi nhà nước thành viên có chủ quyền riêng về lãnh thổ, văn hóa, dân tộc, có chính phủ riêng, có hiến pháp quy định về cấu trúc, hình thái nhà nước khác nhau. Tất nhiên, các thành viên liên bang sẽ bị hạn chế những quyền hạn nhất định do có sự riêng biệt về Hiến pháp, chính quyền, quy chế, pháp luật,… và hệ thống pháp luật, hiến pháp chỉ có hiệu lực pháp lý trong phạm vi lãnh thổ của tiểu bang đó. - Nhà nước đơn nhất: là nhà nước được quản lý bởi một bộ máy hay cơ chế duy nhất trong đó chính quyền trung ương là tối cao và các chính quyền địa phương chỉ có quyền hạn nh ất định mà chính quyền trung ương ủy thác. Thứ ba, về chế độ chính trị: các nhà nước xã hội chủ nghĩa đều sử dụng một hệ thống các phương pháp và biện pháp dân chủ thực sự, rộng rãi để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, phát huy quyền làm ch ủ của nhân dân lao động. 3. Các hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa 3.1 Công xã Pari Đây là hình thức nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên, ra đờ i trong cuộc khởi nghĩa vũ trang ngày 18 tháng 3 năm 1871 của công nhân thủ đô Pari đã chiến thắng quân đội chính phủ Their. Do nhiều nguyên nhân như: chưa có sự lãnh đạo thống nhất của một Đảng Mác – xít, chưa xây dựng được liên minh công nông để biến thành chuyên chính vô sản, chưa thực hiện một số biện pháp kiên quy ết về quân sự và kinh tế để tổ chức và giữ vững chính quyền,… cho nên, công xã Pari chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Mặc dù vậy, đây chính là một thực tiễn sinh động làm sáng tỏ những quan điểm về Nhà nước và pháp luật của chủ nghĩa Mác – Lênin, đã xây dựng được “một hình mẫu phác thảo” cho việc tổ chức và xây dựng chính quyền nhà nước vô sản. Những đặc điểm của hình thức Công xã Pari 1. Xóa bỏ chế độ đại nghị tư sản, thành lập hệ thống cơ quan đại diện mới. Hội đồng công xã là cơ quan có quyền lực cao nhất bao gồm các ủy viên. 2. Th ực hiện đập tan bộ máy nhà nước cũ để thành lập bộ máy nhà nước mới của giai c ấp công nhân.

6

3. Xóa bỏ nguyên tắc xây dựng bộ máy nhà nước tư sản, xác lập nh ững nguyên tắc mới về tổ chức bộ máy nhà nước của giai cấp công nhân. 4. Xác lập một chế độ dân chủ mới nhằm bảo vệ lợi ích cải tạo điều kiện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động. 3.2. Hình thức nhà nước Xô Viết Hình thức nhà nước Xô Viết là hình th ức được sử dụng để tổ chức và thực hiện chính quyền c ủa giai cấp vô sản Nga và các nước cộng hòa khác ở vùng Caucasus, Ban Tích, sau này trở thành hình thức của Nhà nước Liên bang C ộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô Viết. Xô Viết xuất hiện lần đầu với tư cách là hội đồng đại biểu công nhân, đấu tranh đòi lợi ích kinh tế và chính trị cho giai cấp công nhân. Khi nghiên cứu về phong trào công nhân, Lênin đã phát hiện ra hình thức Xô Viết và coi đó là mầm mống của một hình thức có thể sử dụng để tổ chức nhà nước vô sản ở Nga. Trong cuộc cách mạng tháng 2 năm 1917 bên cạnh Chính phủ lâm thời, chính phủ của giai cấp tư sản Xô Viết, đại biểu công nhân và binh sĩ với tư cách là một chính phủ đã tồn tại và song song bên c ạnh chính phủ tạm thời đó. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tiễn của Nga, Lênin đã đi tới kết luận rằng, Nước Cộng Hòa Xô Viết không phải chỉ là hình thức hợp lý nhất mà còn là hình th ức duy nhất phù hợp với điều kiện nước Nga. Những đặc điểm của hình thức nhà nước Xô Viết: 1. Xu ất hiện trong giai đoạn đầu của cuộc tổng khủng hoàng của chủ nghĩa tư bản, khi hệ thống tư bản chủ nghĩa còn mạnh và các nước xã hội chủ nghĩa chưa được hình thành. 2. Không có tổ chức mặt trận đoàn kết dân tộc, không có sự thỏa hiệp giữa các đảng trong việc đề cử người tham gia vào cơ quan nhà nước. 3. Công khai quy định quyền ưu tien trong bầu cử các cơ quan đại diện. 4. Ch ế độ dân chủ trong nhà nước Xô Viết thể hiện tính giai c ấp công khai và không khoan nhượng. 3.3. Hình thức dân chủ nhân dân Hình thức dân chủ nhân dân xuất hiện sau chiến tranh thế giới lần thứ hai trong một số nước ở Châu Âu (Anbaini, Ba Lan, Bungari. Đức, Hungari, Rumani, Tiệp Khắc,…) và ở Châu Á (Việt Nam, Triều Tiên, Trung Quốc). Hình thức này phù hợp với tình hình cách mạng c ủa các nước sau chiến tranh th ế giới thứ hai, vì vậy đã góp phần tăng cường sức mạnh và phát huy hiệu lực của các nhà nước xã h ội chủ nghĩa. Những đặc điểm của hình thức dân chủ nhân dân:

7

1. Có đặc trưng chung là sử dụng kết hợp các phương pháp hòa bình và bạo lực (trừ Việt Nam và Bungari) để dành chính quyền, đều thực hiện bước chuyển tiếp từ cách mạng dân tộc dân ch ủ sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. 2. Tồn tại hình thức tổ chức mặt trận đoàn kết dân tộc. 3. Sử dụng một số chế định pháp lý cũ được bổ sung nội dung mới. 4. Th ực hiện nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín. 5. Ch ế độ dân chủ rộng rãi do thực tiễn cách mạng với nhiều lực lượng thuộc nhiều giai cấp tham gia vào công cuộc đấu tranh.

Phần 2 LIÊN HỆ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM 1. Qúa trình nhận thức và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề nhà nước và pháp luật giữ một vị trí đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng, củng cố một nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân. Các tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước vô cùng to lớn, sâu sắc, không chỉ được thể hiện trong các bài viết, các bài phát biểu, trong các văn kiện quan trọng do người trực tiếp nghiên cứu trên cương vị cao nhất của Đảng và Nhà nước, nghên cứu về nhà nước pháp quyền của Người đượ c khái quát trên những đặc điểm sau: 1. Nhà nước của dân, do dân, vì dân Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng: “Nước ta là một người dân chủ, địa vị cao nhất dân vì dân là chủ”1. Với Người, nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do dân ủy quyền cho b ộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phụng sự cho lợi ích của nhân dân. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mô hình tổ chức bộ máy nhà nước Sau sự thành công của Cách mạng Tháng 8 năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, mở đầu một chính thể nhà nước mới ở Việt Nam: chính thể dân 1

Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 6, NxbCTQG, H,2000, tr.515

8

chủ cộng hòa thể hiện tư duy sáng tạo trong việc lựa chọn mô hình tổ chức nhà nước qua sự tiếp thu, chọn lọc, sáng tạo để phù hợp với đặc điể m của quốc gia. Trong mô hình tổ chức bộ máy nhà nước, không có cơ quan nào là độc quyền quyền lực, có quyền đứng trên các cơ quan khác. Điều 22, Hiến pháp năm 1946 viết Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nhưng không thể là cơ quan toàn quyền, Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc trong điều 43, Hiến pháp 1946 nhưng không phải là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Cơ quan tư pháp là hệ thống tòa án được tổ chức theo cấp xét xử. 1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân Đảng ta kh ẳng định, nhiệm vụ lịch sử của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là “bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng về Nhà nước, tổ chức bộ máy nhà nước được thể chế hóa trong bản Hiến pháp đầu tiên – Hiến pháp 1946. Với bản Hiến pháp này, Đảng chủ trương thực hiện “chính quyền mạnh mẽ và sáng su ốt của nhân dân” nhằm đoàn kết dân tộc, không phân biệt giống nói, trai gái, giai cấp, tôn giáo, đảm b ảo quyền tự do dân chủ. Hiến pháp 1959 đã thể chế hoá quan điểm Đảng ta về “sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân, làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản”, Đảng ta cho rằng “khi nào cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến triển thành cách mạng XHCN thì chuyên chính dân ch ủ nhân dân sẽ trở thành chuyên chính vô sản… Hình thức Nhà nước cộng hoà dân ch ủ nhân dân vẫn có thể tồn tại khi nội dung của nó đã chuyển đổi thành chuyên chính vô sản. Nhưng nếu nhiệm vụ và yêu cầu là cách mạng XHCN và xây dựng chủ nghĩa xã hội thì về thực chất chế độ dân chủ nhân dân sẽ trở thành chế độ dân chủ XHCN…”2 Báo cáo chính trị trình đại hội XII xác định: “Xây dụng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp và tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội. Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Xác định rõ cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nướ c trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở 2

Trường Chinh: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, Nxb Sự thật, H,1975, tập 1, tr.193

9

quyền lực nhà nước là thống nhất, xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm vụ c ủa mỗi quyền”3 Như vậy, từ khi ra đời cho đến nay, trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quán triệt tư tưởng xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam, coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật – phương tiện quan trọng trong qu ản lý nhà n ước. 2. Những đặc trung cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Tư tưởng về một nhà nướ c của dân, do dân, vì dân đã được thể chế hóa thành một mục tiêu hiến định ngay trong bản Hiến pháp năm 1946: “Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ và sáng su ốt của nhân dân”4. Ngoài ra, đặc điểm này c ủa Nhà nước ta tiếp tục đượ c khẳng định trong các bản Hiến Pháp 1959, 1980 và 1992. - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp Hiến pháp được coi là Đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sự ổn định xã hội và sự an toàn của người dân. Hiến pháp có vai trò quan trọng trong việc duy trì quyền lực của nhân dân, cho nên, việc xây dựng và thực hiện một cơ chế hữu hiệu cho việc phát hiện, đánh giá và phán quyết v ề những quy định và hoạt động trái với Hiến pháp là rất cần thiết trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay. - Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội Pháp luật th ể hiện ý chí và nguy ện vọng của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Vì vậy, nói đến pháp luật trong Nhà nướ c pháp quyền là nói đến tính pháp luật khách quan của các quy định pháp luật, chứ không phải

3 4

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB CTQG – ST 2016, tr.39 – 40 Lời nói đầu – Hiến pháp năm 1946

10

chỉ nói đến nhu cầu đặt ra pháp luật, áp dụng pháp luật, tuân thủ pháp luật một cách chung chung v ới mục đích tự thân của nó. Pháp luật c ủa Nhà nước ta phản ánh đườ ng lối, chính sách của Đảng và lợi ích của nhân dân. Vì vậy, pháp luật phải trở thành phương thức quan trọng đối với tính chất và hoạt động của Nhà nước và là thước đo giá trị phổ biến của xã hội ta: công bằng, dân chủ, bình đẳng - những tố chất cần thiết cho sự phát triển tiến bộ và bền vững của Nhà nước và xã hội ta. Nhà nước pháp quyền đặt ra nhiệm vụ phải có một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại một trật tự pháp luật và kỷ luật. Pháp luật thể chế hoá các nhu cầu quản lý xã h ội, là hình thức tồn tại của các cơ cấu và tổ chức xã hội và của các thiết chế Nhà nước - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội Bản chất, ngọn cờ bảo vệ quyền con người thuộc về các Nhà nước cách mạng chân chính, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Cuộc đấu tranh hơn bảy mươi năm đầy gian khổ hy sinh của dân tộc Việt Nam vì độc lập, tự do dưới sự lãnh đạo của Đảng, suy cho cùng, chính là vì quyền con ngườ i, quyền được sống,...


Similar Free PDFs