Tiểu luận triết 2 - Quy luật giá trị và sự biểu hiện PDF

Title Tiểu luận triết 2 - Quy luật giá trị và sự biểu hiện
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 19
File Size 208.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 12
Total Views 742

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊTIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊQUI LUẬT GIÁ TRỊ VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA NÓ TRONGNỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNGSinh viên: Phan Thị Như QuỳnhLớp: Anh 20- Khối 6- Khóa 54- Kinh tế đối ngoại Mã sinh viên: 1511110685 Lớp tín chỉ : TRI103. Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đinh T...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ QUI LUẬT GIÁ TRỊ VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Sinh viên: Phan Thị Như Quỳnh Lớp: Anh 20- Khối 6- Khóa 54- Kinh tế đối ngoại Mã sinh viên: 1511110685 Lớp tín chỉ : TRI103.6 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đinh Thị Quỳnh Hà Hà Nội, Tháng 4 năm 2016

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi tất cả các quan hệ kinh tế đều được xã hội hóa và các yếu tố sản xuất đều là đối tượng mua bán và sản xuất hàng hóa. Đây cũng là một nền kinh tế được vận dụng bởi rất nhiều qui luật. Và một trong số đó chính là quy luật giá trị - quy luật kinh tế căn bản và quan trọng nhất của sản xuất và trao đổi hàng hóa, là quy luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy luật kinh tế khác . Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ỏ đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Mọi hoạt động trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa đều chịu sự tác động cuả qui luật này. Vì vậy, về mặt lý luận tìm hiểu về quy luật giá trị và và sự vận dụng của nó trong nền kinh tế thị trường cũng chính là hiểu rõ hơn bản chất của quy luật và mối quan hệ của nó với nền kinh tế thị trường hiện nay. Bên cạnh đó, có thể nói rằng quy luật giá trị chính là nguyên nhân dẫn đến khung hoảng kinh tế chu kì, phân hóa giàu nghèo hay là sự cạnh tranh không lành mạnh… Chính vì những lí do đó, em đã lựa chọn đề tài “ Qui luật giá trị và sự biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị trường” nhằm mục tiêu mang lại cái nhìn sâu hơn về qui luật giá trị và sự biểu hiện của nó vào nền kinh tế thị trường để cùng tìm ra những giải pháp, hướng đi đúng đắn để đưa nền kinh tế thị trường phát triển hơn. Với mục tiêu đó, bài tiểu luận có nhiệm vụ làm sáng tỏ hơn mối quan hệ giữa qui lật giá trị và nền kinh tế thị trường và sự tác động qua lại giữa chúng. Vì những nhiệm vụ và mục tiêu như thế , bài tiểu luận có kết cấu:

3

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ Chương 2: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA QUI LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ CŨNG NHƯ VẬN DỤNG HIỆU QUẢ QUI LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài tiểu luận của em vẫn còn rất nhiều thiếu sót. Em mong rằng các thầy cô giáo có thể xem xét và chính sửa, giúp đỡ thêm để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Rất mong các thầy cô giúp đỡ! Em xin chân thành cảm ơn!

4

NỘI DUNG CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ 1.1.

Khái niệm về quy luật giá trị

Quy luật giá trị không phải là quy luật kinh tế chung của mọi nền sản xuất xã hội. Nó cũng không phải là quy luật kinh tế riêng của bất kỳ nền sản xuất xã hội nào. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa. Ở đâu và khi nào có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. 1.2.

Nội dung của qui luật giá trị

Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của việc hao phí lao động xã hội cần thiết: - Trong lĩnh vực sản xuất : mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp dược chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.Tức là, đối với việc sản xuất một thứ hàng hóa riêng biệt thì yêu cầu của quy luật giá trị được biểu hiện ở chỗ: hàng hoá của người sản xuất muốn bán được trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận thì lượng giá trị của một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Đối với một loại hàng hoá thì yêu cầu quy luật giá trị thể hiện là tổng giá trị của hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội .

5

- Trong lĩnh vực trao đổi : Việc trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá. Quy luật giá trị biểu hiện sự hoạt động của mình thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị. Giá cả phụ thuộc vào giá trị, giá trị là cơ sở của giá cả, những hàng hoá có hao phí lao động lớn thì giá trị của nó lớn dẫn đến giá cả cao và ngược lại. Đối với mỗi hàng hoá thì giá cả hàng hoá có thể bằng hoặc nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị nhưng đối với toàn bộ hàng hóa của xã hội thì chúng ta luôn luôn có tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị. Như vậy, qui luật gái trị hay sản xuất hàng hóa đòi hỏ cả người sản xuất và người trao đổi phải tuân theo yêu cầu hay đòi hỏi của nó thông qua giá cả trên thị trường. 1.3.

Sự vận động của quy luật giá trị

Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường , ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. 1.4.

Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường

1.4.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

6

Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Có thể nói, trong nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư hữu thường xảy ra tình hình: người sản xuất bỏ ngành này đổ xô sang ngành khác , quy mô sản xuất của ngành này thu hẹp lại thù ngành kia lại mở rộng với tốc độ nhanh chóng. Và rất nhiều trường hợp xảy ra trên thị trường hàng hóa: - Giá cả nhất trí với giá trị - Giá cả cao hơn giá trị - Giá cả thấp hơn giá trị Trường hợp thứ nói lên cung cầu trên thị trường nhất trí với nhau, sản xuất vừa khớp với nhu cầu xã hội. Do dựa trên chế độ tư hữu, sản xuất hàng hóa tiến hành một cách tự phát , vô chính phủ nên trường hợp này rất hiếm và chỉ xảy ra ngẫu nhiên. Trường hợp thứ hai nói lên cung ít hơn cầu, sản xuất không thỏa mãn được nhu cầu của xã hội nên hàng hóa bán chạy và lãi cao. Do đó, những người sản xuất hàng hóa đó sẽ mở rộng sản xuất ; nhiều người trước kia sản xuất loại hàng khác cũng chuyển sang loại này. Tình hình đó làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển vào ngành này nhiều hơn ngành khác. Trường hợp thứ ba chỉ rõ cung cao hơn cầu , sản phẩm làm ra quá nhiều so với nhu cầu xã hội, hàng hóa bán không chạy và bị lỗ vốn. Tính hình đó buộc một số người sản xuất ở ngành này rút một số vốn chuyển sang ngành khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động giảm đi ở ngành này. Như vậy là theo mệnh lệnh cảu giá cả thị trường lúc lên, lúc xuống xoay quanh giá trị mà có sự di chuyển tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành này sang ngành khác, do đó quy mô sản xuất của ngành đó mở rộng. Việc điều tiết 7

tư liệu sản xuất và sức lao động trong từng lúc có xu hướng yêu cầu của xã hội, tạo nên những tỷ lệ cân đối nhất định giữa các ngành sản xuất . Đó là biểu hiện vai trò điều tiết sản xuất của quy luật giá trị. Nhưng sản xuất trong điều kiện chế đọ tư hữu, cạnh tranh, vô chính phủ nên những tỷ lệ cân đối hình thành một cách tự phát đó chỉ là hiện tượng tạm thời và thường xuyên bị phá vỡ, gay ra những lãng phí to lớn về của cải xã hội. Quy luật giá trị không chỉ điều tiết sản xuất mà điều tiết cả lưu thông hàng hóa. Giá cả của hàng hóa hình thành một cách tự phát theo quan hệ cung cầu. Cung và cầu có ảnh hưởng đến giá cả, nhưng gia scar càng có tác dụng khơi thêm luồng hàng , thu hút luồng hàng từ nơi gái thấp đến giá cao. Vì thế lưu thông hàng hóa cũng do quy luật giá trị điều tiết thông qua sự lên xuống của gái cả xoay quanh giá trị. Như vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá. 1.4.2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh: Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hoá ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, thiếu vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kĩ thuật, cải tiến tổ 8

chức quản lí, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sù cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ. 1.4.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu người nghèo: Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kĩ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó. Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa: một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sù bất bình đẳng trong xã hội. CHƯƠNG 2:KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA QUI LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ 2.1.

Kinh tế thị trường và sự cần thiết để phát triển kinh tế thị

trường tại Việt Nam. 2.1.1.

Khái niệm kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,vận động theo cơ chế thị trường. 9

2.1.2. Sự cần thiết để phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá ,trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường . Ở nước ta tồn tại những cơ sở khách quan để phát triển kinh tế thị trường như : - Phân công lao động trong từng khu vực ,từng địa phương ngày càng phát triển,nó thể hiện một cách phong phú ,đa dạng và ngày càng cao. - Đó là sở hữu toàn dân,sở hữu tập thể ,sở hữu tư nhân(sở hữu cá thể ,sở hữu tiểu chủ,sở hữu tư bản tư nhân),sở hữu hỗn hợp… - Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể có những khác biệt nhất định. Tuy cùng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất nhưng mỗi đơn vị kinh tế lại có những quyền tự chủ ,lợi ích riêng.Mặt khác còn có sự khác nhau vể trình độ kĩ thuật, công nghệ,tổ chức quản lý. -Quan hệ hàng hóa tiền tệ cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại.Trong bối cảnh phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển sâu sắc thì mối quan hệ kinh tế ngày càng cần thiết vì mỗi nước là một quốc gia riêng biệt và là chủ sở hữu của hàng hóa trao đổi trên thị trường. 2.2.

Sự biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường

ở nước ta hiện nay 2.2.1. Trong lĩnh vực sản xuất.

10

Nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không chịu sự điều tiết của quy luật giá trị mà chịu sự chi phối của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội và quy luật phát triển có kế hoạch và cân đối nền kinh tế quốc dân . Tuy nhiên ,quy luật giá trị không phải không có ảnh hưởng đến sản xuất.Những vật phẩm tiêu dùng cần thiết để bù vào sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất,đều được sản xuất và tiêu thụ dưới hình thức hàng hoá và chịu sự tác động của quy luật giá trị . Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá tức là thực hiện sự trao đổi hàng hoá thông qua thị trường, sản phẩm phải trở thành hàng hoá.Nguyên tắc này đòi hỏi tuân thủ quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Cụ thể: -Xét ở tầm vi mô: Mỗi cá nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng làm chothời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội. -Xét ở tầm vĩ mô:Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết. Do vậy, Nhà nước đã ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn. Mỗi doanh nghiệp ph ải cố gắng cải tiến may móc, mẫu mã, nâng cao tay nghề lao động. Nếu không, quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai trò đào thải của nó: loại bỏ những cái kém hiệu quả , kích thích các cá nhân,ngành, doanh nghiệp phát huy tính hiệu quả . Tất yếu điều đó dẫn tới sự phát triển của lực lượng sản xuất mà trong đó đội ngũ lao động có tay nghề chuyên môn ngày càng cao, công cụ lao động luôn luôn được cải tiến.

11

Theo yêu cầu của quy luật giá tr thì trong sị ản xuất giá trị cá biệt của từng xí nghiệp phải phù hợp hoặc thấp hơn giá trị xã hội,do đó quy luật giá trị dùng làm cơ sở cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Các cấp quản lí kinh tế cũng như các ngành sản xuất ,các đơn vị sản xuất ở cơ sở ,khi đặt kế hoạch hay thực hiện kế hoạch kinh tế đều phải tính đến giá thành ,quan hệ cung cầu ,để định khối lượng ,kết cấu hàng hoá. 2.2.1.1.

Nguồn nhân lực Nguồn lao động là tài sản chính của đất nước trong quá trình nỗ lực phát

triển kinh tế của mình. Chi phí lương thấp cũng trở thành một trong những thế mạnh cạnh tranh chính của Việt Nam.Chính sự gia tăng nhanh chóng trong quá trình kinh doanh đi liền với sự cải cách kinh tế gây ra sự tăng vọt về cầu đối với lao động. Hiện tượng này dẫn đến sự di chuyển kép: di chuyển về nghề nghiệp, từ nông nghiệp đến công nghiệp, dịch vụ; di chuyển về địa lý từ nông thôn ra đô thị. Và trong khi tình trạng dư thừa nhân lực vẫn còn phổ biến trong khu vực nhà nước, thì tình trạng luân chuyển quá mức những lao động có trình độ mới chính là vấn đề của doanh nghiệp. Cùng với đó là tình trạng thiếu hụt lao động doanh nghiệp có tay nghề, chuyên môn cao.Bởi thế mà nhà nước và doanh nghiệp cần tăng cường khuyến khích, đào tạo dạy nghề,… 2.2.1.2.

Vốn và cơ sở hạ tầng Trong những năm gần đây việc phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam đã có

những tiến bộ vượt bậc. Việt Nam hiện đầu tư một phần ba giá trị GDP vào phát triển cơ sở hạ tầng- một tỷ lệ rất cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Mặc dù khó có thể ước tính chính xác tỷ phần chi cho cơ sở hà tầng nhưng có lẽ Việt Nam 12

dành khoảng 9% GDP vào cải thiện điện, giao thông, nước và vệ sinh, giao thông liên lạc. Nguồn lực được huy động từ các nguồn khác nhau, gồm ngân sách nhà nươc s ở cả trung ương và địa phương, tín dụng phát triển, phát hành trái phiếu đầu tư, vay ngân hảng thương mại. 2.2.2. Trong lĩnh vực lưu thông Phân phối và lưu thông trong xã hội chủ nghĩa có sự tác động khách quan của quy luật giá trị . 2.2.2.1.

Hình thành giá cả Hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất là khâu hình thành giá

cả.Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị,cho nên khi xác định giá cả phải đảm bảo yêu cầu khách quan là lấy giá trị làm cơ sở,phản ánh đầy đủ những hao phí về trật tự và lao động sản xuất hàng hoá .Giá cả phải bù đắp chi phí sản xuất hợp lí ,tức là bù đắp giá thành sản xuất ,đồng thời phải bảo đảm một mức lãi suất thích đáng để sản xuất mở rộng.Đó là nguyên tắc chung áp dụng phổ biến cho mọi quan hệ trao đổi ,quan hệ giữa các xí nghiệp quốc doanh với nhau,cũng như nhà nước với nông dân .Giá cả là một phạm trù phức tạp ,sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là một tất yếu khách quan của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa .Nhà nước ta đã vận dụng quy luật giá trị vào những mục đích nhất định ,đã phải tính đến những nhiệm vụ kinh tế ,chính trị trước mắt và lâu dài,căn cứ vào nhiều quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa. 2.2.2.2.

Nguồn hàng lưu thông Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ,việc cung cấp hàng hoá cho thị

trường được thực hiện một cách có kế hoạch .Đối với những mặt hàng có quan 13

hệ lớn đến quốc kế dân sinh, nếu cung cầu không cân đối thì nhà nươc dùng biện pháp đẩy mạnh sản xuất ,tăng cường thu mua ,cung cấp theo định lượng theo tiêu chuẩn mà không thay đổi giá cả.Chính thông qua hệ thống giá cả quy luật có ảnh hưởng nhất định đến việc sự lưu thông của một hàng hoá nào đó.Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng ,giá bán hạ sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ,và ngược lại. Do đó mà nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kĩ thuật ,tăng cường quản lí.Không những thế nhà nước ta còn chủ động tách giá cả khỏi giá trị đối với từng loại hàng hoá trong từng thời kì nhất định ,lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông ,điều chỉnh cung cầu và phân phối giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hoá sự tiêu dùng của xã hội. 2.3.

Những hạn chế của qui luật giá trị trong nền kinh tế thị

trường 2.3.1. Sự phân hóa giàu nghèo Công bố mới nhất của tổng cục thống kê cho thấy nhóm đầu là số hộ giàu, khoảng 20% dân số, chiếm 54,4% tổng thu nhập toàn quốc, trong lúc nhóm ở giữa với 60% dân số chỉ chiếm 40,9% thu nhập toàn quốc, còn lại nhóm thứ ba là các hộ nghèo, tức 20% dân số còn lại, chỉ chiếm 4,7% tổng thu nhập toàn quốc mà thôi. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường sự chênh lệch giàu nghéo là rất lớn, nhưng vì Việt Nam đi lên theo con đường xã hội chủ nghĩa nên đã phần nào rút ngắn khoảng cách ấy. 2.3.2. Vấn nạn ô nhiễm môi trường: 14

Việt Nam vẫn đang còn thiếu những chính sách cũng như những quy định bảo vệ môi trường nghiêm ngặt. Bên cạnh đó, việc đang thu hút các nguồn vốn đầu tư khiến Việt Nam rơi vào cạm bẫy , trở thành nơi tiếp nhận nhiều ngành công nghiệp bẩn, gây ra ô nhiễm môi trường như vụ xả thải ở công ty thép Furmusa đã gây ra cá chết hàng loạt ở khu vực miền trung, sử dụng chất cấm hay chất hoa học trong chăn nuôi, trồng trọt,… 2.3.3. Mặt trái của qui luật giá trị - Cạnh tranh Cạnh tranh là một quy luật kinh tế cảu sản xuất hàng hóa bởi thực chất nó xuất phát từ qui luật giá trị của sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, bên cạnh đó cạnh tranh cũng là sự ganh đưa kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất hàng hóa hay nói chính xác hơn là trong nền kinh tế thị trường nhằm giành giật những điều kiện trong sản xuất , tiêu thụ và tiêu dùng để thu về nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, buộc người sản xuất phải năng động, tích cực, nhạy bén, làm việc có hiệu quả, …Đó chính là cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có những tác dụng tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh, gây ra chiến tranh, phân hóa giàu nghèo, gây tổn hại môi trường. CHƯƠNG 3:NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ CŨNG NHƯ VẬN DỤNG HIỆU QUẢ QUI LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3.1.

Những giải pháp của Đảng và nhà nước

- Phát triển kinh tế , công nghiệp hoá, hiện đại hoá là trung tâm .Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta. Phát triển kinh tế,công 15

nghiệp hoá ,hiện đại hoá để từ đó tạo đà để thực hiện những nhiệm vụ khác,đưa nước ta nhanh chóng phát triển ,tiến theo con đường xã hội chủ nghĩa - Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thi trường, tăng cường vai trò quản lý kinh tế của nhà nước . Đây là một yêu cầu cấp thiết ,là điều kiện cơ bản để xây dựng thể chế kinh tế th trị ường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới. - Giải quyết tốt các vấn đề x...


Similar Free PDFs