Tiểu luận Triết: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PH N TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI PDF

Title Tiểu luận Triết: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PH N TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
Author QP0429 Hoang Thanh Binh
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 14
File Size 241.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 318
Total Views 511

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ---------------*****---------------TIỂU LUẬN TRIẾT HỌCPHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNGPHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢOVỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁISinh viên thực hiện : Hoàng Thanh Bình Mã sinh viên : 2114310013 Số t...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ ---------------*****---------------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Thanh Bình

Mã sinh viên

: 2114310013

Số thứ tự

: 12

Lớp tín chỉ

: TRI114 K60.12

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, tháng 12 năm 2021

MỤC LỤC MỤC LỤC............................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2 NỘI DUNG...........................................................................................................3 I.

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến..............................................3 1. Sự ra đời của phép biện chứng............................................................3 2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến........................................................4 2.1 Nội dung nguyên lí....................................................................4 2.2 Ý nghĩa phương pháp luận.......................................................5

II.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái 1. Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam...................................................................... 2. Ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế tới môi trường sinh thái Việt Nam.............................................................................................................. 2.1 Trong công nghiệp....................................................................... 2.2 Trong nông nghiệp...................................................................... 2.3 Trong dịch vụ.............................................................................. 3. Hậu quả của ô nhiễm môi trường........................................................ 4. Giải pháp giải quyết vấn đề.................................................................

LỜI KẾT............................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 1

LỜI MỞ ĐẦU Trên cơ sở của mối liên hệ phổ biến, chúng ta nhận thức được rằng tất cả mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều có những mối liên hệ qua lại lẫn nhau, không có một sự vật hiện tượng nào lại tồn tại một cách độc lập riêng rẽ. Ngay trong bản chất của mỗi sự vật hiện tượng cũng có sự liên kết giữa các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng ấy. Và mọi sự sống luôn tồn tại và phát triển cùng môi trường sinh thái, tạo ra những mối liên kết trong mạng lưới sự sống. Tuy nhiên, môi trường đang dần bị suy thoái do tác động của con người dẫn đến sự phá vỡ những mối liên kết đó. Sự tăng trưởng kinh tế ngày mạnh mẽ giúp nó nâng cao đời sống của người dân. song cũng đang gây một sức ép nặng nề lên môi trường tự nhiên. Cũng như các nước đang phát triển khác, để có những kết quả về kinh tế trong giai đoạn trước mắt, Việt Nam đã phải trả giá là mất đi nguồn tài nguyên lâu dài. Hơn ba thập kỷ phát triển nhanh chóng ở Việt Nam đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm đất, nước, không khí, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ảnh hưởng xấu tới các mối liên hệ phổ biến Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, em quyết định chọn đề tài “Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái” để nghiên cứu với mong muốn góp sức vào công cuộc bảo vệ môi trường và đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển bền vững. Đây là một đề tài có tính khái quát cao nên dẫu cố gắng song bài tiểu luận cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót về nội dung. Vì vậy, em rất mong được thầy cô xem xét và đánh giá để em có thể hoàn thiện bài tiểu luận hơn nữa.

NỘI DUNG

2

I.

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến

1. Sự ra đời của phép biện chứng Ra đời từ thời kì cổ đại, triết học có một bề dày lịch sử đồ sộ cùng quá trình phát triển thăng trầm: phồn vinh có, suy vong có. Khởi đầu là phép biện chứng tự phát cổ đại, thể hiện rõ nét trong thuyết âm dương của Trung Quốc hay trong nhiều học thuyết của Hi Lạp cổ đại. Đến khoảng thế kỷ 17 nửa đầu thế kỷ 18, phương pháp siêu hình thống trị trong tư duy triết học nhân loại và hình thành hệ thống lớn là phương pháp biện chứng duy tâm mà đại diện là Hêghen- người được coi là tiền đề của biện pháp duy vật biện chứng sau này. Ngày nay phép biện chứng đã đạt đến trình độ cao nhất đó là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được tạo thành từ hàng loạt các phạm trù, những nguyên lí những quy luật được khái quát từ hiện thực phù hợp với hiện thực. Vì vậy, nó phản ánh đúng sự liên hệ, sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nhờ vậy nó đã khắc phục được những hạn chế vốn có của phép biện chứng tự phát cổ đại cho rằng thế giới là một chỉnh thể thống nhất, giữa các bộ phận của nó có tính qua lại, tác động và chịu ảnh hưởng lẫn nhau, thế giới và các bộ phận cấu thành thế giới không ngừng vận động và phát triển. Hêghen cho rằng sự phát triển của thế giới biện chứng của thế giới bên ngoài chỉ là sự sao chép lại sự tự vận động của ý niệm tuyệt đối mà thôi. Phép biện chứng duy vật đã chứng minh rằng: những ý niệm chỉ đơn thuần là sự phản ánh của các sự vật hiện tượng khách quan, do đó bản thân biện chứng của các sự vật hiện tượng khách quan, do đó bản thân biện chứng của ý niệm chỉ đơn thuần là sự phản ánh có ý thức của sự vận động biện chứng của thế giới hiện thực khách quan. Như vậy, phép biện chứng duy vật đã khái quát một cách đúng đắn những quy luật vận động và sự phát triển chung nhất của thế giới. Vì vậy, P Ăngen đã định nghĩa: “ Phép biện chứng duy vật là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”. 2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 3

2.1 Nội dung nguyên lý Phép biện chứng duy vật có vai trò làm sáng tỏ những quy luật của sự liên hệ và phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và của tư duy. Vì vậy ở bất kì cấp độ phát triển nào của phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vẫn được xem là một trong những nguyên lý có ý nghĩa khái quát nhất. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cho rằng các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tách biệt nhau, và sự nương tựa lẫn nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt, các yếu tố, các thuộc tính cấu thành sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Ngoài ra những người theo quan điểm duy vật biện chứng còn khẳng định mối liên hệ qua lại giữa các sự vật và hiện tượng chính là tính thống nhất của vật chất thế giới. Theo quan điểm này, các sự vật, các hiện tượng trên thế giới dù có đa dạng, có khác nhau như thế nào đi chăng nữa thì chúng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình mà nó còn nêu rõ tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của chính sự vật và hiện tượng quy định. Sự vật hiện tượng nào cũng vận động và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau tạo thành lịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng. Các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển hóa cho nhau, sự chuyển hóa đó có thể diễn ra hoặc do thay đổi phạm vi bao quát xem xét hoặc do kết quả vận động khách quan của chính sự vật hiện tượng ấy. 2.2 Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến xét dưới góc độ thế giới quan phản ánh tính thống nhất của vật chất và thế giới. Các sinh vật, hiện tượng trên thế giới cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất của thế giới vật chất. 4

Xét dưới góc độ nhận thức lí luận, nó là cơ sở của quan điểm toàn diện. Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện đòi hỏi để có nhân thức đúng về sự vật chúng ta cần xem xét nó: một là: trong mối liên hệ giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật đó, hai là: trong mối liên hệ qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác, kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Hơn thế nữa quan điểm toàn diện đòi hỏi để nhận thức đúng sự vật chúng ta cần xem xét nó trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát rút ra bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng đó. Muốn như vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp, nhiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi những liên hệ tương ứng. Để tránh những phương pháp luận sai lầm trong việc xem xét sự vật, hoạt động cần tránh chủ nghĩa chiết trung, thuật ngụy biện. Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong không gian thời gian nhất định và mang dấu ấn của không gian thời gian đó. Do đó chúng ta cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét và giải quyết mọi vấn đề thực tiễn đặt đặt ra. II. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái 1. Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam Môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện vô cơ, hữu cơ của các hệ sinh thái ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khác của xã hội loài người. Nó là những điều kiện tự nhiên, xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người. Còn tăng trưởng kinh tế nhằm cải thiện và phát triển đời sống của con người.Vì vậy, giữa môi trường sinh thái và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ. Như chúng ta đã biết môi trường sống được sinh ra và tồn tại một cách khách 5

quan độc lập với ý thức con người. Tuy nhiên, sự phát triển của môi trường lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của con người, con người có thể tác động làm cho môi trường tốt lên hoặc xấu đi. Tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người nên nó tồn tại chủ quan. Môi trường chịu tác động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người từ đó ta có thể thấy môi trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế và ngược lại, mối quan hệ giữa chúng được thông qua một thực thể đó là con người. Môi trường là địa bàn để tăng trưởng kinh tế diễn ra trên diện rộng và cần khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích của con người. Nếu chỉ tăng trưởng kinh tế mà không nghĩ đến việc cải tạo môi trường thì một ngày nào đó tăng trưởng kinh tế tăng trưởng kinh tế phải dừng lại do môi trường suy thoái. Ngược lại, nếu tăng trưởng kinh tế gắn với việc bảo vệ môi trường thì không những nó làm cho đời sống của con người ngày càng được cải thiện mà nó còn làm cải thiện cả môi trường. 2. Ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế tới môi trường sinh thái Trải qua hơn 3 thâpnkỷ, Việt Nam đã xây dựng thành công bài toán phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng vượt bậc, GDP tăng 11 lần từ năm 2000 tới năm 2020. Tỷ lệ nghèo giảm nhanh, từ mức 50% năm 1990 xuống còn 3%, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã bộc lộ nhiều bất cập và tạo ra nhiều áp lực lớn lên môi trường, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của đất nước. Tình trạng ô nhiễm môi trường tiếp tục diễn biến phức tạp và khó lường, chất lượng môi trường nhiều nơi suy giảm mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, sức khỏe người dân, và đe dọa đến trật tự an ninh xã hội và sự phát triển của đất nước. 2.1 Trong công nghiệp VIệt Nam có xuất phát điểm là nền kinh tế nông nghiệp, nhưng sau thời kỳ 6

Đổi mới nước ta đã định hướng nền kinh tế công nghiệp hóa. Từ 0,6% vào năm 1980, tỷ trọng công nghiệp đã có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng công nghiệp hóa đạt mức 38,03% GDP vào năm 2020. Sự phát triển của quá trình công nghiệp là động lực mạnh mẽ giúp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhưng đồng thời cũng bộc lộ không ít mặt trái do phát triển kinh tế không gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái để lại hậu quả lâu dài. Phát triển kinh tế với hàng loạt các nhà máy xí nghiệp lần lượt ra đời và tất yếu sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường. Cụ thể là trong quá trình sản xuất, kinh doanh, các cơ sở doanh nghiệp thường thải ra một lượng nước thải khá lớn. Đặc biệt là khoảng hơn 90% cơ sở sản xuất cũ chưa có thiết bị xử lí nước thải, phần lớn chỉ xử lí sơ bộ rồi thải thẳng ra nguồn nước mặt, gây ô nhiễm trầm trọng. Nhiều nơi ghi nhận hiện trạng nguồn nước bị suy giảm chất lượng và ô nhiễm cục bộ như các con sông như sông Tiền – sông Hậu, sông Đồng Nai, sông Nhuệ, sông Đáy,... Ngoài ra, hiện nay trên cả nước ước tính mỗi ngày có 27.000 tấn chất thải rắn công nghiệp. Phần lớn chất thải rắn nguy hại này thuần túy chỉ được chôn chung lẫn lộn với rác thải sinh hoạt hay thậm chí đổ tại nhà máy gây mối nguy hại lớn đối với môi trường sống. Bên cạnh đó, khí thải của các cơ sở doanh nghiệp sản xuất cũng là vấn đề cần bàn tới. Ví dụ nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nồng độ bụi trung bình tại các điểm đo đều vượt tiêu chuẩn cho phép đến 6 lần. Tại nhà máy nhiệt điện Uông Bí, nồng độ bụi đo được gấp 13 đến 16 lần trị số cho phép. Thống kê từ IQAir 2020, các thành phố lớn của Việt Nam thuộc dạng ô nhiễm nhất trên thế giới, điển hình là Hà Nội xếp thứ 3 thế giới sau Ulanbato và Jakarta. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh thúc đẩy nhu cầu khai thác tài nguyên môi trường để đẩy mạnh hoạt động sản xuất, thể hiện mối liên hệ giữa 7

tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời cũng là vấn đề đáng chú ý. Việc khai thác bất hợp lý là nguyên nhân chính dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên, mất cân bằng tự nhiên và suy giảm chất lượng môi trường. Dù độ che phủ rừng trên cả nước đạt tới 42% năm 2019 nhưng gần 20% rừng nguyên sinh đã bị mất đi từ năm 2001 đến năm 2019, chỉ còn lại 0,25%. Nguồn tài nguyên khoáng sản điển hình là than đá đã được khai thác triệt để trong nhiều năm qua khiến các mỏ lộ thiên hầu như không còn. 2.2 Trong nông nghiệp Tuy đã chuyển sang dịch sang nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng nước ta vẫn có lợi thế nhất định về nông nghiệp, bằng chứng là hiện nay tổng kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp nước ta vẫn chiếm trên 50% với vị trí là nước xuất khẩu gạo số 1 thế giới. Tuy nhiên đi đôi với sự gia tăng này của các hoạt động sản xuất là mức độ ô nhiễm và hủy hoại môi trường ngày càng nghiêm trọng do khai thác, trồng trọt và chăn nuôi không hợp lí. Cụ thể là trong số 23.500 trang trại chăn nuôi của nước ta, chỉ khoảng 1.700 cơ sở có hệ thống xử lý chất thải. Mặt khác, ước tính khoảng 50% lượng chất thải chăn nuôi được xử lý, còn lại thải trực tiếp thẳng ra ao, hồ, kênh, rạch,... Ngoài ra, để tăng sản lượng các loại rau củ quả...người nông dân thường phun các loại chất kích thích, phân bón thuốc trừ sâu,… và sau đó vứt ngay các loại vỏ, bao đựng trên ruộng, trước tiên gây ô nhiễm nguồn nước sau là phá hoại dinh dưỡng trong đất khiến thoái hóa ảnh hưởng mùa màng. Ngoài những nguồn ô nhiễm trên, các hoạt động chặt cây rừng, khai hoang cũng tạo thành các hiện tượng rửa trôi, bạc màu, nhiễm phèn... trong đất. 2.3 Trong dịch vụ Cùng với tăng trưởng ấn tượng và từng bước hội nhập sâu rộng vào kinh tế 8

khu vực và toàn cầu, Việt Nam dần có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại hóa, khối ngành dịch vụ chiếm 40.19% GDP, đặc biệt là ngành du lịch. Năm 2019, ngành du lịch mang lại tổng thu ước đạt hơn 720.000 tỷ đồng. Du lịch phát triển thúc đẩy nền kinh tế quốc gia nhưng cũng tác động đến nhiều mặt của môi trường. Nhu cầu phát triển du lịch đã tạo nên mối đe dọa tới các hệ sinh thái như khai phá rừng ngập mặn, đất đai thổ nhưỡng để xây dựng cơ sở hạ tầng như làm đường giao thông khách sạn,các công trình thể thao, các khu vui chơi giải trí. Điều đó gây phá hoại hoặc tổn thất tới cảnh quan thiên nhiên, làm mất hoặc chia cắt nơi cư trú của các loài sinh vật. Ngoài ra việc khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng, biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ khách du lịch cũng đang ở mức báo động. Hoạt động du lịch còn tác động tiêu cực tới tài nguyên môi trường bởi rác thải từ nhà hàng, khách sạn, các hoạt động vận tải và vui chơi giải trí của khách du lịch. 3. Hậu quả của ô nhiễm môi trường Việc môi trường sinh thái bị hủy hoại và ngày càng ô nhiễm đã gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với giới tự nhiên và tác động tới mọi phương diện trong đời sống của chúng ta. Thật vậy, trong 10 năm trở lại đây, các thảm họa tự nhiên ngày càng tăng nhanh như hạn hán ở miền Tây, bão lũ sạt lở ở miền Trung, cháy rừng Hà Tĩnh.... đã cướp đi sinh mạng của nhiều người, thâm hụt ngân sách nhà nước. Ngoài ra, đi đôi với sự suy giảm của môi trường là an sinh và sức khỏe xã hội. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo, ô nhiễm không khí tại Việt Nam có thể gây thiệt hại tương đương 60 nghìn ca tử vong. Những tính toán của Worldbank cho thấy, nếu gộp lại toàn bộ những tổn hại về môi trường, thiệt 9

hại ước tính ở mức từ 4 đến 8% GDP mỗi năm, do tác động tiêu cực trực tiếp đến vốn tự nhiên và ngoại ứng gián tiếp đến năng suất lao động, cũng như chất lượng của cơ sở hạ tầng. Tình trạng khai thác thiếu bền vững tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng tăng trưởng dài hạn. Môi trường Việt Nam chưa bao giờ đứng trước những bất lợi và đe dọa suy thoái lớn đến thế, nhất là khi Việt Nam đang nằm trong nhóm 6 quốc gia sẽ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hâun và là một trong 9 quốc gia có ít nhất 50 triệu người sẽ phải hứng chịu tác động của biến đổi khí hâu. n

4. Giải pháp giải quyết vấn đề Chứng kiến những hậu quả nghiêm trọng do sự phát triển kinh tế bất hợp lý gây nên, ta thấy đã đến lúc cần có chiến lược quy hoạch tổng thể nhằm phát triển “bình đẳng và cân đối” giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Để thực hiện được vấn đề đó, cần phải: Một là, thay đổi nhận thức của các chủ thể kinh tế theo định hướng mới, chấm dứt tư duy: một nền kinh tế hài hòa với môi trường sẽ làm thiệt hại đến mục tiêu lợi nhuận, tăng trưởng kinh tế quan trọng hơn bảo vệ môi trường. Cụ thể là đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường. Hai là, ưu tiên đưa các vấn đề môi trường vào trong quá trình lập kế hoạch phát triển quốc gia và phát triển kinh tế. Phát hiện và khuyến khích mục tiêu hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Cụ thể là bằng cách khuyến khích nghiên cứu, đầu tư, chuyển giao và sử dụng công nghệ mới “xanh và sạch”… trong hoạt động kinh tế. Ba là, chú trọng công tác quy hoạch phát triển các làng nghề, khu công nghiệp 10

đảm bảo tính khoa học cao trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện, từ đó có chính sách phù hợp; tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ gây khó khăn cho công tác quản lý môi trường. Bốn là, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó những chế tài xử phạt phải thực sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Đồng thời, cần tổ chức giám sát chặt chẽ, phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. LỜI KẾT

Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa hiện đại đất nước với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở nhận thức về mối liên hệ phổ biến, Việt Nam cần phát triển nền kinh tế dựa trên cơ sở trường tồn, bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. Chúng ta bảo vệ môi trường không phải nhằm mục đích hạn chế quá trình phát triển kinh tế mà nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao hơn cho quá trình phát triển tất yếu này, đồng thời nhằm nhằm bảo vệ chất lượng cuộc sống của mỗi con người chúng ta. Do đó, bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế có sự thống nhất. Việc nghiên cứu đề...


Similar Free PDFs