TIỂU LUẬN VĨ MÔ - Kinh tế vĩ mô Trần Bá Thọ PDF

Title TIỂU LUẬN VĨ MÔ - Kinh tế vĩ mô Trần Bá Thọ
Author Lucky Phan
Course Kinh Tế Vĩ Mô
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 27
File Size 706.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 448
Total Views 609

Summary

Download TIỂU LUẬN VĨ MÔ - Kinh tế vĩ mô Trần Bá Thọ PDF


Description

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN BỘ MÔN KINH TẾ VĨ MÔ Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay. Thực trạng và giải pháp chính sách

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

TRẦN BÁ THỌ

MÃ HỌC PHẦN:

22D1ECO50100227

THÀNH VIÊN:

PHAN TUỆ THƯ TÀO QUANG TÂM NGUYỄN LÂM THANH NGÂN

TP Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2022

MỤC LỤ

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1 PHẦN NỘI DUNG................................................................................................2 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lạm phát............................................................2 1.1. Khái niệm lạm phát:................................................................................2 1.2. Đo lường lạm phát:..................................................................................2 1.3. Phân loại lạm phát:..................................................................................3 1.4. Nguyên nhân lạm phát:...........................................................................5 1.5. Tác động của lạm phát:...........................................................................7 1.6. Lạm phát và lãi suất:...............................................................................8 Chương 2: Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.....................................9 2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam những năm gần đây:.......................9 2.2. Tình hình mới trong năm 2022:............................................................14 2.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam..........................................14 Chương 3: Các giải pháp chính sách để kiềm chế lạm phát........................14 3.1. Một số giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn.......................................14 3.2. Những đề xuất về kiểm soát lạm phát..................................................17 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN ĐỊNH.................................................................20 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................21

1

PHẦN MỞ ĐẦU Lạm phát là bạn đồng hành của nền kinh tế thị trường. Trong thời đại hiện nay, lạm phát là vấn đề trung tâm và nhạy cảm hàng đầu của đời sống kinh tế xã hội cả ở các cấp quốc gia và trên thế giới. Với tư cách là kết quả tổng hòa các chính sách kinh tế xã hội vĩ mô, cũng như các hoạt động kinh doanh vĩ mô trong sự hòa quyện và ảnh hưởng tương tác với bối cảnh chung của nền kinh tế khu vực và thế giới, lạm phát đã có tác động trực tiếp và gián tiếp đến toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của chính phủ, các doanh nghiệp và cá nhân, các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại của quốc gia và tác động đến tình hình trong khu vực và trên thế giới với mức độ tùy theo vị thế kinh tế chính trị mà nước đó đảm nhận trong khu vực trên thế giới. Vì vậy, nghiên cứu lạm phát để tìm ra nguyên nhân và tìm cách khắc phục hậu quả lạm phát, không chỉ có Việt Nam mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm tới. Do vậy, việc xem xét nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân dẫn đến lạm phát và tìm cách khắc phục như thế nào là vô cùng cấp thiết.

2

PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lạm phát 1.1. Khái niệm lạm phát: Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát và mỗi quan điểm đều có một sự chắc chắn riêng về luận điểm và những lý luận của mình. Theo L.V. Chandeler, D.C Cliner với trường phái lạm phát giá cả thì khẳng định: Lạm phát là sự tăng giá hàng bất kể dài hạn hay ngắn hạn , chu kỳ hay đột xuất. Theo G.G Mtrukhin, ông lại cho rằng: Lạm phát là hình thức tràn trề tư bản một cách tiềm tàng (tự phát hay có dùng ý) là sự phối hợp lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội. Ở mức bao quát hơn, trong cuốn “Kinh tế học” của P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus cho rằng lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả chi phí tăng lên. Với luận thuyết “Lạm phát lưu thông tiền tệ” J.Bondin và M. Friendman lại cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá cả tăng lên. M.Friedman nói “Lạm phát ở mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng của lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất”. Như vậy, tất cả những luận thuyết, những quan điểm về lạm phát đã nêu trên đều đưa ra những biểu hiện ở một số mặt nào đó của lạm phát. Ngày nay ta có thể hiểu lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên cao trong một khoảng thời gian nhất định.

3

1.2. Đo lường lạm phát: Để đo lường mức độ lạm phát của nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung. Tỷ lệ lạm phát của thời kì t được xác định bằng công thức sau:

Trong đó:

: tỷ lệ lạm phát của thời kỳ t : mức giá của thời kỳ t : mức giá của thời kỳ trước đó

Để tính được tỷ lệ lạm phát, các nhà thống kê thường sử dụng chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lường mức giá chung. Tuy nhiên, nếu mục tiêu là xác định những thay đổi của giá cả liên quan đến giá sinh hoạt của con người thì chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được sử dụng thường xuyên để xác định các giai đoạn lạm phát.

1.3. Phân loại lạm phát: Tùy theo tiêu thức mà có các loại lạm phát khác nhau. Thông thường, người ta phân loại lạm phát dựa trên hai tiêu thức đó chính là định lượng và định tính.

4

1.3.1. Về mặt định lượng: Căn cứ theo sự biến động của chỉ số giá cả, lạm phát được chia thành ba loại: a) Lạm phát vừa phải: Đặc trưng bởi giá cả tăng chậm và có thể dự đoán trước được. Đối với các nước đang phát triển, lạm phát ở mức độ một con số với tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm thường được gọi là lạm phát vừa phải. Đó là mức lạm phát mà bình thường nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. b) Lạm phát cao (lạm phát phi mã): Là loại lạm phát ở mức hai đến ba con số một năm. Loại lạm phát này có tác động tiêu cực đến nền kinh tế, với những hậu quả cực kỳ khó khăn cho đời sống kinh tế, xã hội, chính trị trong nước. Nếu lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây những biến dạng nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền bị mất giá rất nhanh cho nên mọi người chỉ giữ tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy của cải. c) Siêu lạm phát: Là lạm phát mất kiểm soát, một tình trạng giá cả tăng nhanh chóng khi tiền tệ mất giá. Điều này khiến cho các yếu tố thị trường biến dạng và các hoạt động kinh doanh trở nên rối loạn. Siêu lạm phát ở mức bốn con số, từ 1000% trở lên. Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức trong cung tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách có thể trở nên không thể kiểm soát được: lạm phát cao dẫn đến giảm mạnh nguồn thu từ thuế tính theo phần trăm so với GDP mà điều này đến lượt nó làm tăng thâm hụt ngân sách và dẫn tới lạm phát cao hơn. 1.3.2. Về mặt định tính: Lạm phát được chia thành nhiều loại khác nhau, tuỳ theo tính chất của lạm phát mà người ta chia thành các loại cơ bản sau:

5

a) Lạm phát thuần túy: Đây là trường hợp đặc biệt của lạm phát, hầu như giá cả của mọi mặt hàng đều tăng lên cùng một tỷ lệ trong cùng một đơn vị thời gian. b) Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thực tế thu nhập của người lao động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp. Do đó, tình trạng này không ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày của người lao động và nền kinh tế nói chung. c) Lạm phát được dự đoán trước: Là lạm phát mà mọi người có thể dự đoán trước nhờ vào sự diễn biến liên tục theo chuỗi thời gian trong nhiều năm. d) Lạm phát không được dự đoán trước: Là lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự tiên liệu của mọi người về quy mô, cường độ cũng như mức độ tác động. 1.4. Nguyên nhân lạm phát: 1.4.1. Lạm phát do tiền tệ: Mức cung tiền luôn thay đổi ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát, dựa vào đó ngân hàng Trung ương đã tạo ra ảnh hưởng trực tiếp. Khi cung không tăng tương ứng với cầu thì việc dư cầu được bù đắp bằng việc tăng giá. Tuy nhiên, giá cả không thể tăng ngay mà sẽ tăng trong vòng 2-3 năm tới, in tiền là chính sách nhằm trợ cấp cho chi tiêu cộng đồng sẽ khiến lạm phát ngày một trở nên nghiêm trọng hơn. 1.4.2. Lạm phát do cầu kéo:

6

Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao động sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ AD-AS. Đường AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ nguyên khiến cho mức giá và sản lượng cùng tăng. Trong khi đó, chủ nghĩa tiền tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người ta có cầu về tiền mặt cao hơn, dẫn tới cung tiền phải tăng lên để áp ứng. Vì thế, lạm phát do cầu tăng lên từ đó sẽ xuất hiện. 1.4.3. Lạm phát chi phí đẩy: Lạm phát chi phí đẩy hay còn gọi là lạm phát đình trệ, xuất hiện khi từ phía cung do chi phí sản xuất như nhân công, máy móc,…tăng lên khiến cho doanh nghiệp phải tăng giá cả sản phẩm. Tình trạng này chỉ xảy ra trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả giá sản phẩm ở mức cao hơn thông thường.

1.4.4. Lạm phát do cầu thay đổi: Ví dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả dẫn tới mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát. 1.4.5. Lạm phát do cơ cấu:

7

Khi doanh nghiệp đi vào kinh doanh hiệu quả thu được một số lợi nhuận đáng kể sẽ tự thúc đẩy nhân công bằng việc tăng lương. Tuy nhiên một số doanh nghiệp lại không đạt được mục tiêu kinh doanh hiệu quả mà vẫn phải tăng lương cho nhân công để giữ chân họ. Lúc này không còn cách nào khác ngoài việc tăng giá cả sản phẩm làm lạm phát phát sinh. 1.4.6. Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước bị hao hụt khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. 1.4.7. Lạm phát do nhập khẩu: Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá) thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập đội lên. 1.4.8. Lạm phát đẻ ra lạm phát: Khi nhận thấy có lạm phát, giá tăng lên người dân tự phán đoán, tự suy nghĩ là đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ. Khi đó tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung sẽ trở lên khan hiếm kích thích giá tăng cao ⟹ gây ra lạm phát. 1.5. Tác động của lạm phát: Như đã đề cập, lạm phát được chia thành nhiều loại và có những mức độ ảnh hưởng khác nhau lên toàn xã hội. Xét trên góc độ tương quan, lạm phát được coi là nỗi lo của toàn xã hội và nó tác động lên mọi mặt của đời sống, bao gồm: 1.5.1. Đối với lĩnh vực sản xuất: Tỷ lệ lạm phát cao khiến cho giá đầu vào và đầu ra biến động không ngừng tạo nên những ổn định giả tạo trong quá trình sản xuất. Hiệu quả sản xuất và

8

kinh doanh bị thay đổi gây ra các biến động về kinh tế ⟹ tỷ suất lợi nhuận thấp hơn mức lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản cao. 1.5.2. Đối với lĩnh vực lưu thông: Lạm phát làm tăng nhu cầu đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hóa. Các nhà doanh nghiệp tập trung đầu tư vốn vào lĩnh vực lưu thông. Khi lạm phát trở nên khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải rủi ro cao ⟹ thị trường trở nên hỗn loạn. 1.5.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng: Lạm phát khiến số tiền gửi vào ngân hàng giảm đi nhiều sẽ xảy ra tình trạng không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay cùng với sự sụt giá của đồng tiền và sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi không phù hợp với những người có tiền mặt nhàn rỗi. Về phía người đi vay, họ là người có lợi lớn vì đồng tiền bị mất giá một cách nhanh chóng khiến cho hoạt động của ngân hàng không còn được thông suốt nữa. 1.5.4. Đối với chính sách kinh tế tài chính nhà nước: Lạm phát cũng khiến cho nhà nước thiếu vốn, không đủ sức cung cấp tiền cho các khoản phúc lợi xã hội, …Các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu tư vãn hỗ trợ vốn cũng bị thu hẹp hoặc trì hoãn. Khi ngân sách của nhà nước bị thâm hụt sẽ khiến các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống xã hội sẽ không có điều kiện để thực hiện như đã được đề ra từ trước. 1.6. Lạm phát và lãi suất: 1.6.1. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa: Các nhà kinh tế gọi lãi suất mà ngân hàng trả cho bạn là lãi suất danh nghĩa và mức độ gia tăng sức mua của bạn là lãi suất thực. Nếu là lãi suất danh nghĩa là lãi suất thực π là tốc độ lạm phát

9

Ta có: Lãi suất thực chính là chêch lệch giữa lãi suất danh nghĩa và tỉ lệ lạm phát Ví dụ: bạn gởi tiền trong ngân hang với lãi suất là 10%/năm. Sang năm bạn rút tiền ra cùng lãi. Khi đó số tiền mà bạn nhân được không tăng thêm 10% về mặt giá trị so với thời điểm bạn gởi. Nếu lạm phát là 5% thì thực chất giá trị số tiền bạn nhận được từ ngân hang chỉ tăng thêm 5% so với thời diểm bạn gởi, đó là do lạm phát làm đồng tiền của bạn giạm di 5% về mặt giá trị. 1.6.2. Hiệu ứng Fisher: Tiền có tính trung lập trong dài hạn nên lãi suất thực không bị ảnh hưởng. Vì thế, khi Fed tăng tỷ lệ tăng trưởng tiền thì cả tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa cùng tăng trong dài hạn. Điều chỉnh này của lãi suất danh nghĩa theo tỷ lệ lạm phát được gọi là hiệu ứng Fisher. 1.6.3. Hai loại lãi suất thực: Lãi suất thực tính trước (dự tính): là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về lạm phát. Lãi suất thực tính sau: là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi trên thực tế về lạm phát Nếu kí hiệu là tỷ lệ lạm phát thực tế và là tỷ lệ lạm phát kỳ vọng thì lãi suất thực tính trước là và lãi suất sau là . Hai loại lãi suất thực này khác nhau khi tỷ lệ lạm phát thực khác tỷ lệ lạm phát kỳ vọng Lãi suất danh nghĩa không thể điều chỉnh theo lạm phát thực tế vì lạm phát thực tế không được biết khi lãi suất danh nghĩa được ấn định. Lãi suất danh nghĩa chỉ có thể điều chỉnh theo lạm phát kỳ vọng. Vì vậy, hiệu ứng Fisher có thể được viết chính xác hơn như sau:

Chương 2: Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay 2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam những năm gần đây:

10

2.1.1. Thực trạng lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2004-2011: Trong những năm vừa qua kinh tế Việt Nam thường xuyên phải chịu mực lạm phát cao làm cho những thành quả của tăng trưởng kinh tế khống đến được với người lao động do mức tăng thu nhập danh nghĩa không theo kịp mức tăng của giá cả thị trường. Lạm phát ở Việt Nam bắt đầu tăng cao từ năm 2004, cùng với giai đoạn bùng nổ của kinh tế thế giới và việc tăng giá của nhiều loại hàng hóa. Năm 2007, chỉ số CPI tăng đến 12.6% và đặc biệt tăng cao vào những tháng cuối năm Năm 2008, CPI liên tục tăng cao từ đầu năm, và mức cao nhất của CPI tính theo của năm 2008 lên đến 30%. Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI tăng 19,89%, tính theo trung bình năm tăng 22,97%. Năm 2009, suy thoái của kinh tế thế giới khiến sức cầu suy giảm, giá nhiều hàng hóa cũng giảm xuống mức khá thấp, lạm phát trong nước được khống chế. CPI năm 2009 tăng 6,52%, thấp hơn đáng kể so với những năm gần đó. Tuy vậy mức tăng này so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới lại cao hơn khác nhiều. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong cả năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng tăng 11,75% so với tháng 12 năm 2009. Xét về cơ cấu tăng cả năm 2010 theo các nhóm mặt hàng thì tăng cao nhất là nhóm giáo dục (tăng gần 20%); đứng hàng thứ hai là nhóm ăn và dịch vụ ăn uống, tăng tới 16,98%; tiếp đến là nhóm hàng nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 15,74%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng trên 11%; nhóm đồ uống, thuốc lá cũng có mức tăng khá, tới trên 8%,... Tuy nhiên nhóm bưu chính viễn thông lại giảm gần 6%. Năm 2011 có tỷ lệ lạm phát là 18.58%, cao nhất trong giai đoạn 2010 – 2020 và cao thứ 2 (chỉ sau năm 2008) trong giai đoạn 2000 – 2020. 2.1.2. Thực trạng lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2021: Trong giai đoạn 5 năm từ 2011 – 2015, Việt Nam luôn duy trì ổn định nền kinh tế vĩ mô, phù hợp với sức hấp thụ, khôi phục nền kinh tế. Đến giai đoạn

11

2016 – 2020, theo đà giá cả thị trường ổn định và CPI cũng thấp, nên thị trường tiền cũng thấp hơn và ổn định hơn trước. Bắt đầu từ 03/2016 CPI bắt đầu tăng 0,57% so với tháng 02/2016 và CPI cùng kỳ tăng 1,69%, trong khi đó cuối năm 2015 là 0,99%. Bởi sự tăng đột biến về làm phát kể từ 03/2016 đã làm giá dịch vụ y tế tăng theo và các mặt hàng dịch vụ y tế dành cho người có bảo hiểm y tế cũng tăng 32,9%, làm cho chỉ số giá bình quân tăng đến 1,27%. Lúc này nhóm giá giáo dục cũng tăng 0,66% theo nghị định của Chính phủ đưa ra, nhóm lương thực cũng tăng giá 0,23%. Theo thống kê, lạm phát cơ bản cùng kỳ 2015 đã tăng 1,64%. Vì vậy từ 2016 trở đi làm phát ngày càng tăng do, do nhà nước tăng giá cao cho các dịch vụ giáo dục và y tế. Theo các ѕố liệu của Tổng cục Thống kê, tính trung bình, trong năm 2017, CPI tăng 3,53% ѕo ᴠới năm 2016. Tuу nhiên, nếu tính lạm phát của tháng 12/2017 ѕo ᴠới cùng kỳ năm 2016, thì con ѕố nàу chỉ là 2,6%. Ở một góc nhìn khác, lạm phát cơ bản của tháng 12/2017 ѕo ᴠới cùng kỳ năm trước còn ở mức thấp hơn, chỉ 1,29%. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của tiền tệ là trái ngược nhau có thể là do các giai đoạn nghiên cứu khác nhau, tần suất của số liệu khác nhau và phương pháp ước lượng khác nhau. Mặc khác, các nghiên cứu đều khác đồng nhất về vai trò quan trọng của lạm phát trong quá khá đối với lạm phát hiện tại và trai trò rất nhỏ của tỷ giá và giá cả quốc tế. Lạm phát tổng thể cao hơn lạm phát cơ bản trong năm 2017 chủ уếu là do ᴠiệc tăng giá dịch ᴠụ у tế gâу nên. Với ᴠiệc giá dịch ᴠụ у tế tăng tới 37,3% trong năm 2017 ᴠà nhóm hàng hóa nàу có tỷ trọng 3,87% trong rổ hàng hóa CPI, đóng góp của giá dịch ᴠụ у tế trong con ѕố 2,6% nêu trên, nếu tính gần đúng khoảng 1,44%. Nói cách khác, nếu không tính giá dịch ᴠụ у tế, lạm phát của tháng 12/2017 ѕo ᴠới cùng kỳ năm trước chỉ khoảng 1,16% - tương đương ᴠới mức lạm phát cơ bản ᴠà là mức rất thấp trong lịch ѕử.

12

Trên thực tế, tình trạng lạm phát thấp đã хuất hiện từ ᴠài năm trở lại đâу. Nếu lấу lạm phát GDP, lạm phát cơ bản ᴠà lạm phát giá ѕản хuất làm thước đo, tình trạng lạm phát thấp (dưới 2%) đã хuất hiện từ năm 2015, trong đó giá sản xuất có 2 năm đạt giá trị liên tiếp (2015 và 2016)

Hình 1: Lạm phát GDP, lạm phát cơ bản ᴠà lạm phát giá ѕản хuất tại Việt Nam giai đoạn 2012-2016 (%) Mặc dù năm 2020 nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, nhưng trong giai đoạn 2016-2020, kinh tế vĩ mô của Việt Nam vẫn duy trì ổn định vững chắc, lạm phát được kiểm soát và duy trì ở mức thấp, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 4%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,65%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát cơ bản bình quân được kiểm soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 1,64%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%. Năm 2021, trong bối cảnh làn sóng dịch Covid-19 bùng phát từ cuối tháng tư với biến chủng mới lây lan nhanh chóng, nguy hiểm, phức tạp tại nhiều địa phương, đặc biệt là ở các vùng kinh tế trọng điểm như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Bình Dương Đồng Nai, Long An, Cần Thơ… đã

13

ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, an toàn của người dân và phát triển kinh tế - xã hội. Diễn biến giá cả 6 tháng đầu năm 2021 cho thấy khả năng kiểm soát chỉ số giá (CPI) cả năm dưới 4% như mục tiêu đề ra là trong tầm tay. Mặc dù vậy, theo các chuyên gia, tình trạng lạm phát thấp hiệ...


Similar Free PDFs