Title | 6. [ĐỀ TÀI SỐ 194] Sản phẩm sạch quyết định người tiêu dùng |
---|---|
Author | Khánh Quang |
Course | PHÂN TÍCH DỮ LIỆU spss |
Institution | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh |
Pages | 46 |
File Size | 1.1 MB |
File Type | |
Total Downloads | 362 |
Total Views | 946 |
IBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPCÔNG TRÌNH DỰ THIGIẢI THƯỞNGĐỀ TÀI MÔN HỌC XUẤT SẮC UEH500 - NĂM 2019TÊN CÔNG TRÌNH :Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Căng Thẳng Của Sinh Viên Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. THUỘC KHOA: QUẢN TRỊMSĐT (Do BTC ghi):TP. HỒ CHÍ MINH - 2...
I
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
CÔNG TRÌNH D Ự THI GIẢI THƯỞNG ĐỀ TÀI MÔN HỌC XUẤT SẮC UEH500 - NĂM 2019
TÊN CÔNG TRÌNH: Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Căng Thẳng Của Sinh Viên Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. THUỘC KHOA: QUẢN TRỊ
MSĐT (Do BTC ghi):
TP. HỒ CHÍ MINH - 2019
I
TÓM TẮT Ngày nay, môi trường thay đổi, sinh viên phải nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi và phát triển của thế giới. Điều này khiến sinh viên bị căng thẳng, sinh phải chịu áp lực cao. Đối với với trường đại học Kinh T ế Hồ Chí Minh (UEH), căng thẳng của sinh viên là yếu tố cần thiết để có thể nhận biết được mức độ nguy hiểm của căng thẳng, sớ m phát hiện ra các dấu hiệu bị căng thẳng và phòng tránh căng thẳng của sinh viên UEH. Để tìm ra đượ c những nguyên nhân gây ra s ự căng thẳng. Từ đó, đề xuất ra giải pháp để có thể giảm thiểu đượ c sự căng thẳng và nâng cao hiệu suất học t ập của bản thân. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến căng của sinh viên chính quy UEH. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 200 sinh viên chính quy UEH. Mô hình nghiên cứu dựa trên việc tổng hợp mốt số nghiên cứu trước đây: Anil Jain1, Sandeep Verma, December(2016); Tamar Jacob, PT, PhD, Christina Gummesson, PT, PhD, Eva Nordmark, PT, PhD, Doa El-Ansary, PT, PhD, Louisa Remedios, PT, PhD, and Gillian Webb, DipPhysio, MClinEd, DEd, (2012); Suldo, Shannon M;Shaunessy, Elizabeth;Thalji, Amanda;Michalowski, Jessica;Shaffer, Emily, (2009); Wang Jie, (2018); R. SATHYA DEVI, SHAJ MOHAN, (2015); M. Maajida Aafreen1 , V. Vishnu Priya2 , R. Gayathri, (2018). Kết quả phân tích theo dữ liệu Smart PLS cho thấy 4 yếu tố đều tác dộng tích cực đến căng thẳng của sinh viên UEH theo thứ tự giảm dần như: áp lực học tập, áp lực tài chính, áp lực cá nhân áp và lực xã hội. Từ kết quả này, chúng tôi cũng đưa ra một số giải pháp kiến nghị để Giamt thiểu căng của sinh viên UEH.
II
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cuộc sống với sự thay đổi diễn ra nhanh chóng như hiện nay, con người luôn phải chuẩn bị sẵn sàng để có thể đáp ứng kịp với những xu hướng phát triển mới trong tương lai. Hằng ngày, mỗi người luôn phải đối mặt với nhiều sự kiện, nhiều biến cố xảy ra, phải đương đầu với nhiều tình huống khó khăn và phức tạp khác nhau. Do đó, bất cứ ai cũng có thể bị căng thẳng (stress) - trạng thái căng thẳng về tâm lý với các mức độ khác nhau. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng căng thẳng sẽ trở thành một trong những nguyên nhân chính gây tử vong vào năm 2020. Đặc biệt là đối với sinh viên ngày nay, là chủ nhân tương lai của đất nước, những con người thế hệ mới, mang đến những niềm tin hy vọng thay đổi đất nước. Đồng thời, sinh viên phải luôn trau dồi kiến thức liên tục để có thể trở thành một công dân toàn cầu trong thời đại công nghệ số hiện nay. Chính những ước mơ, mục tiêu, trách nhiệm to lớn ấy đã khiến sinh viên chịu không ít áp lực từ gia đình, bạn bè, thầy cô và xã hội. Môi trường đại học là nơi để sinh viên có thể học tập, khám phá sự hiểu biết của bản thân và mở rộng các mối quan hệ. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên đại học phải chịu nhiều tác nhân gây căng thẳng khác nhau phát sinh từ áp lực học tập, vấn đề xã hội và vấn đề cá nhân. Ở môi trường đại học, sinh viên phải học cách thích nghi với môi trường học thuật hoàn toàn mới, một cuộc sống mới, xa gia đình, bạn bè. Họ phải đối mặt với nhiều thách thức từ việc học và cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Vì vậy để có thể học tập tốt thì đòi hỏi sinh viên phải có rất nhiều quyết tâm, cống hiến và cam kết từ bản thân cho việc này. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng 90% sinh viên đại học bị căng thẳng vừa phải đến căng thẳng nghiêm tr ọng (National College Health Assessment, 2011; Friedlander et al., 2010; Thurber & Walton, 2012). T ại Việt Nam, theo báo cáo kết quả điều tra quốc gia về vị thành niên lần thứ hai năm 2009 (SAVY II) có tới 73,1% thanh niên (tuổi từ
III
14 – 25) từng có cảm giác buồn chán do căng thẳng tâm lý. Một số nghiên cứu về stress của sinh viên tại Việt Nam. Năm 2009, nghiên cứu của Nguyễn Hưu Thụ tại Đại học Quốc gia Hà Nội có 79% sinh viên bị stress mức độ nhẹ, 3,2% ở mức độ vừa còn lại không bị stress. T ại Đại học Sư Phạm Đà Nẵng có tới 96% sinh viên có biểu hiện của stress tại thời điểm chuẩn bị thi giữa kỳ [1]. Cũng tại Đại học Đà Nẵng, trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Anh năm 2009, 7,6% rất căng thẳng, 23,1% không căng thẳng còn lại là căng thẳng ở mức độ nhẹ. Căng thẳng thườ ng xuất hiện trong mọi biến cố hoạt động đời sống hằng ngày nhưng sinh viên lại chưa có sự quan tâm đúng mực, chưa tìm hiểu về nguyên nhân và cách để có thể ngăn chặn sự căng thẳng kịp thời. Đối với một số sinh viên, mức độ căng thẳng vừa phải được cho là mang tính xây dựng, thậm chí để thúc đẩy sự sáng tạo. Tuy nhiên, đối với đa số, căng thẳng quá mức dẫn đến hành vi bị suy giảm và học tập không hiệu quả (Calkins, 1994). Theo một nghiên cứu cho thấy: Sự hiện diện và mức độ căng thẳng có tác động tích cực và tiêu cực đến việc học tập và suy nghĩ khi mức độ căng thẳng cao cản trở việc học tập; mức độ thấp thúc đẩy sinh viên trong khi học (Burnard et al., 2007; Gammon và Morgan-Samuel, 2005; Sendir và Acaroglu, 2008; Tully, 2004). Ngoài ra, những hậu quả cảm xúc khác của căng thẳng có thể bao gồm lo l ắng, sợ hãi, giận dữ, hung hăng, thờ ơ hoặc trầm cảm hậu quả nặng hơn có thể dẫn đến tự sát. Nhưng đa số sinh viên không biết được mối nguy hại của sự căng thẳng. Căng thẳng có thể dẫn đến trầm cảm ảnh hưởng đến cuộc sống và có thể dẫn đến tự tử. Đồng thời, sinh viên vẫn chưa nhận thức được về căng thẳng và không biết cách ngăn chặn khi xảy ra căng thẳng. Đây là vấn đề cấp bách và cần sự quan tâm của các bên đến sinh viên hiện nay. Đồng thời, có nhiều đề tài nghiên cứu về căng thẳng ở nhiều lứa tuổi khác nhau đặc biệt là người đi làm nhưng rất ít bài nghiên cứu về căng thẳng ở sinh viên. Do vậy nhóm quyết định thực hiện đề tài: Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Căng Thẳng Của Sinh Viên Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu
IV
này được thực hiện nhằm giúp sinh viên trường Đại học Kinh Tế có thể tìm ra đượ c những nguyên nhân gây ra sự căng thẳng. T ừ đó, đề xuất ra giải pháp để có thể giảm thiểu được sự căng thẳng và nâng cao hiệu suất học tập của bản thân. 2. Mục tiêu nghiên cứu -
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong học tập của sinh viên chính quy UEH.
-
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến sự căng thẳng trong học tập của sinh viên chính quy UEH.
-
Đề xuất các giải pháp để sinh viên chính quy UEH giảm thiểu căng thẳng và nâng cao hiệu quả học tập, sức khỏe của bản thân.
3. Câu hỏi nghiên cứu -
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong học tập của sinh viên chính quy UEH?
-
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến sự căng thẳng trong học tập của sinh viên chính quy UEH như thế nào?
-
Những đề xuất nào để giảm sự căng thẳng trong học tập của sinh viên chính quy UEH?
4. Giới hạn nghiên cứu Phạm vi nội dung của bài nghiên cứu: Dựa vào kết quả khảo sát, nhóm sẽ đo lường các yếu tố tác động đến sự căng thẳng của sinh viên Chính quy Khóa 42 trường đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua đó, nhóm sẽ đưa ra những đánh giá chung về các nguyên nhân gây nên sự căng thẳng và đề xuất về giải pháp để có thể giảm thiểu sự căng thẳng cho sinh viên. Đối tượng nghiên cứu: Căng thẳng trong học tập của sinh viên Chính quy Khóa 42 Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
V
5. Phạm vi nghiên cứu chọn mẫu Đối tượng khảo sát: Sinh viên chính quy khóa 42-UEH. Cỡ mẫu: 200 sinh viên chính quy khóa 42-UEH. Tiến hành lấy mẫu bằng phương pháp phi xác suất - thuận tiện. Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ 1/2019 đến 5/2019. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp phân tích. Để kiểm định mô hình nghiên cứu, các phương pháp phân tích được sử dụng như sau: Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tác động FSquare, hệ số tác động R-Square. Trong nghiên cứu này, thang đo để đánh giá các biến quan sát đều ở dạng thang đo Likert 5 mức độ, với quy ước mức 1 = hoàn toàn không đồng ý và tăng dần đến mức 5 = hoàn toàn đồng ý. 6.2. Phương pháp thu thập số liệu. Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) đòi hỏi cỡ mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân phối mẫu (Raykov & Widaman, 1995). Để đảm bảo độ tin cậy trong kiểm định tính thích hợp của mô hình SEM, kích thước mẫu từ 100 đến 200 là đạt yêu cầu (Hoyle, 1995). Theo Hoelter (1983) cho rằng, cỡ mẫu giới hạn trong cấu trúc tuyến tính là 200. Thực tế, đối với bài nghiên cứu nhóm thu thập số liệu bằng phương pháp định lượng. Để đảm bảo được tính đại diện của số liệu sinh viên thuộc các ngành học khác nhau của các khoa trong trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, cỡ mẫu trong nghiên cứu được thực hiện khảo sát bằng phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi và chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Nhóm đã khảo được 200 sinh viên ở các ngành học khác nhau của UEH tại cơ sở B 279 Nguyến Tri Phương, Quân 10, Thành Phố Hồ Chí Minh. Như vậy, cỡ mẫu đáp ứng yêu cầu kích thước mẫu, đảm bảo độ tin cậy để kiểm định mô hình.
VI
Mục Lục MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... II 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................... II 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. IV 3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. IV 4. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................................. IV 5. Phạm vi nghiên cứu chọn mẫu .................................................................................. V 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... V NỘI DUNG .................................................................................................................. 1 1. Bảng tổng kết các nghiên cứu trước đây ..................................................................... 1 2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................. 10 3. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................................. 10 4. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................................... 11 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 20 1. K ết quả nghiên cứu ..................................................................................................... 20 2. K ết luận và đề xuất ..................................................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ I PHỤ LỤC .................................................................................................................... VII
VII
Danh Mục Bảng Biểu 1. Bảng 1. Tóm t ắt sơ lượ c về nội dung các bài nghiên cứu trước đây 2. Bảng 2. Các yếu t ố tác động đến căng thẳng của sinh viên có trong các bài nghiên cứu trước đây 3. Hình 1. Mô hình nghiên cứu
1
NỘI DUNG 1. Bảng tổng kết các nghiên cứu trước đây Sau khi tìm được 35 bài nghiên cứus liên quan đến đề tài, nhóm đã chọn ra 10 bài có đủ các yếu tố tác động đến căng của sinh viên và 10 bài nghiên cứu này cũng chứng minh được sự căng thẳng ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập, sức khỏe, tinh thần của sinh viên. Dưới đây nhóm đã tổng kết tóm tắt 10 bài nghiên cứu căng thẳng trong học tập của sinh viên. Bảng 1 tóm tắt sơ lược về nội dung của 10 bài nghiên cứu. Bảng 2 liệt ra những yếu tố tác động đến sự căng thẳng của sinh viên.
STT
Tên
Cách Thức Nghiên
Nhận Xét
Cứu 1
Prevalence
Of
định
Tác động của stress mang tính
Stress And Coping
lượng. 550 sinh viên
tiêu cực đến kết quả học tập
Strategies Among
ở 4 trường đại học
cho từng cá nhân, sức khỏe về
college Students
khác nhau.
thể chất lẫn tinh thần đều trở
(Anil Sandeep
Nghiên
cứu
Jain1,
nên suy sụp. Kết quả chỉ ra
Verma,
rằng, áp lực học tập và áp lực
December 2016)
tài chính và áp lực xã hội là 3 yếu tố tác động lớn nhất đến từng cá nhân dựa trên kết quả đã khảo sát.
2
2
Perceived
Stress
Nghiên
cứu
định
Yếu tố mang lai căng thẳng
And Sources Of
lượng
được
thực
chính yếu cho các sinh viên ở
Stress
hiện năm 2019 với
ba trường đại học trên là Áp
physiotherapy
mẫu khảo sát gồm
lực từ Học tập. Các yếu tố về
Students From 3
626 sinh viên ở sinh
nhân khẩu học và hệ thống
Countries
viên PT tại 3 trường
giáo dục ảnh hưởng đến việc
Among
(Tamar Jacob, PT, đại học:
hình thành căng thẳng một
PhD,
Christina
Đại học Melbourne
cách khác nhau ở ba nước này.
Gummesson, PT,
tại Úc, Trung tâm
Ảnh hưởng của căng thẳng
PhD,
Eva
Đại
ở
mang tính tiêu cực đến kết quả
Nordmark,
PT, Samaria ở Israel, và
học tập của sinh viên dẫn đến
PhD,
El-
sự yếu kém về tinh thần và cả
Doa
Ansary, PT, PhD,
Đại
học học
Ariel Lund
Thụy Điển.
ở
thể chất.
Louisa Remedios, PT,
PhD,
Gillian
and Webb,
DipPhysio, MClinEd,
DEd,
2012) 3
Sources Of Stress Mẫu 319 học sinh
Yếu tố căng thẳng ảnh hưởng
For Students In
tiêu cực đến kết quả học tập
High
của học sinh. Các triệu chứng
School
rối loạn tâm lý càng trở nên rõ
College Preparatory
And
nét khi áp lực gánh chịu càng
General Education
lớn, từ đó dẫn đến giảm sút
Programs: Group
trong kết quả học tập. Yếu tố
Differences
áp lực từ Học tập đóng vai trò
And
3
Association With
chủ đạo trong việc hình thành
Adjustment
nên căng thẳng trong hầu hết
(Suldo,
các cá nhân, theo sau đó là các
Shannon
M;Shaunessy,
yếu tố bên ngoài (bạn bè và gia
Elizabeth;Thalji,
đình)
Amanda;Michalo wski, Jessica;Shaffer, Emily, 2009) 4
Stress
And
Mẫu 201 sinh viên
Căng thẳng của sinh viên năm
Anxiety
Among
gồm 101 nam và 100
nhất đến từ việc thay đổi môi
College
Going
nữ. Sinh viên năm
trường một cách đột ngột (bạn
nhất
mới, phương pháp học mới, nơi
First Year Male And
Female
Students (Rupali 2013)
ở xa nhà, chịu trách nhiệm với bản thân,...) dẫn đến kết quả
Joshi,
tiêu cực như trầm cảm và lẫn tránh với xã hội. Kết quả cho thấy, áp lực từ tài chính, xã hội, cá nhân là như nhau ở cả nam và nữ, nhưng áp lực từ học tập ảnh hưởng lớn hơn đối với nữ giới.
4
5
Stress Of College
Nghiên
cứu
định
Kết quả khảo sát cho thấy sinh
Students
lượng.
3000
sinh
viên tại thành phố Mianyang
viên ở thành phố
đang gánh chịu mức độ căng
And Their Coping
Mianyang,
thẳng rất cao, hầu như đến từ
Strategies:
Quốc.
Of
Mianyang
City A
Trung
Tài Chính, Sự Cạnh Tranh và
Study
Nhớ Nhà. Yếu tố Áp lực từ
(Wang Jie, 2018)
Học tập không quá rõ rết như những nghiên cứu khác là bởi vì hệ thống giáo dục tại đây khiến cho học viên thoải mái và hợp lý mặc dù đòi hỏi kết quả đầu ra khá cao. Một số biểu hiện từ stress gây ra đó là Khả Năng Học Tập Giảm Sút, Trầm Cảm và Mất Ngủ.
6
A Study On Stress
Nghiên
định
Áp lực tạo nên tác động tiêu
And Its Effects On
lượng. 200 học viên
cực đến kết quả học tập của
College Students
ở 2 trường đại học
học viên, đặc biệt đến từ áp lực
(R.
uy tín ở thành phố
học tập. và gia định. Áp lực từ
Mannarkkad.
bạn bè và tài chính không thể
DEVI,
SATHYA SHAJ
MOHAN, 2015)
cứu
hiện quá rõ rết trong kết quả nghiên cứu.
5
7
Revisiting
First-
533 sinh viên năm
Nghiên cứu tập trung vào sinh
College
nhất tại một trường
viên năm thứ nhất đặc biệt chú
Students’
đại học lớn ở Tây
trong đến môi trường đại học
Mattering: Social
Nam Hoa Kỳ.
và bạn bè đại học và
Year
kinh
Support,
nghiệm của sinh viên về vấn đề
Academic Stress,
có liên quan đến hỗ trợ xã hội
And
từ bạn bè và gia đình và căng
The
Mattering
thẳng học tập.
Experience (ANDREA DIXON RAYLE, KUO-YI CHUNG, 2008) 8
Stress
And
định
Ngành Y có tỉ lệ căng thẳng rất
Among lượng. 750 sinh viên
cao, đến từ yếu tố Học tập là
Medical
ở trường đại học y
chính yếu, dẫn đến sự tiêu cực
Undergraduate
khoa ở Tamil Nadu
trong kết quả học tập, rối loạn
Stressors
Students:
A
Nghiên
cứu
tinh thần và sa sút về thể lực.
Cross-Sectional
Nổi sợ về thất bại, điểm kém
Study In A Private
mang lại áp lực lớn nhất trong
Medical
mảng học tập, theo sau đó là
College
In Tamil Nadu
cảm giác cô đơn trong mảng áp
(R.
lực từ tâm lý.
Anuradha,
Ruma Dutta1, J. Dinesh Raja1, P. Sivaprakasam1, Aruna
B.
Patil,
6
2017)
9
Effect Of Stress
Nghiên
cứu
On
lượng.
Khảo
Academic
định
Khi một sinh viên chịu lượng
sát
lớn áp lực sẽ ảnh hưởng tiêu
Performance
Of
online với mẫu 80
cực đến kết quả học tập (khả
S...