861301 3006 3120330174 Lê Thị Phương Hiền PDF

Title 861301 3006 3120330174 Lê Thị Phương Hiền
Author 18 - Phương Hiền
Course Triet 1
Institution Trường Đại học Sài Gòn
Pages 17
File Size 335.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 345
Total Views 957

Summary

Download 861301 3006 3120330174 Lê Thị Phương Hiền PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC MAC - LENIN

Đề Tài: QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI, SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG Ý THỨC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

SV thực hiện: LÊ THỊ PHƯƠNG HIỀN Mã số sinh viên: 3120330174 Mã nhóm thi: 3006 Mã môn học: 861301 Học kì: 3 Năm: 2020 - 2021

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 29 Tháng 8 năm 2021

MỤC LỤC MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài:.......................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ:..............................................................................1 2.1

Mục đích................................................................................................1

2.2

Nhiệm vụ...............................................................................................1

3. Đối tượng mà phạm vi nghiên cứu...........................................................1 3.1

Đối tượng:..............................................................................................2

3.2

Phạm vi nghiên cứu...............................................................................2

4. Cách tiếp cận và phương pháp xử lý........................................................2 4.1

Các tiếp cận...........................................................................................2

4.2

Phương pháp xử lý.................................................................................2

5. Ý nghĩa luận và thực tiễn..........................................................................2 5.1

Ý nghĩa luận...........................................................................................2

5.2

Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................2

6. Kết cấu của tiểu luận.................................................................................2 Chương 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI....................................................................................................3 1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội:...............................................3 1.1. Tồn tại xã hội.........................................................................................3 1.2. Ý thức xã hội:.........................................................................................3 2. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:...................................3 2.1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:..................3 2.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:.............................................4 3.

Ý nghĩa phương pháp luận:................................................................9

Chương 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA SỰ TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG Ý THỨC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................11 a) Để xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa phải nhận thấy nguyên lý sự tồn tại xã hội quyết định ý thức là phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành động theo nó.:............................................................................................................11

`

b) Để xây dựng XHCN cũng cần phải hiểu sâu sắc vai trò của ý thức xã hội tác động trở lại sự tồn tại xã hội:.....................................................................11

`

Chương 3: KẾT LUẬN CHUNG.....................................................................12

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Những thành tựu và phát triển trong công cuộc đổi mới của nước ta trong thời gian qua đã tạo ra thế và lực mới cả bên trong và bên ngoài để chúng ta bước vào một thời kỳ phát triển mới. Nhiều tiền đề cần thiết cho sự phát triển mang đặc trưng của dân tộc đã được tạo ra, để giới thiệu và quảng bá cho các dân tộc khác trên thế giới. Và do đó mối quan hệ của nước ta với các nước khác trên thế giới được mở rộng hơn bao giờ hết. Khả năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm. Cùng với sự phát triển nhanh của cách mạng khoa học và công nghệ với trình độ ngày càng cao thì sự phát triển về nhận thức sẽ làm cho nước ta không bị tụt hậu so vơí thế giới bên ngoài. Và điều đó khiến cho chúng ta có cơ hội phát triển hơn. Tuy nhiên không thể phủ nhận tụt hậu của các nước chậm phát triển so với các nước phát triển, mà nguyên nhân sâu xa của nó chính làý thức xã hội của dân tộc đó. Điều đó dẫn đến nguy cơ tụt hậu xa hơn với kinh tế so với nhiều nước trong khu vực vẫn là thử thách to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của chúng ta quá thấp, lại đi lên trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Trước tình hình đó cùng với xu thế phát triển của thời đại Đảng và Nhà nước ta cần liên tục tiến hành vàđẩy mạnh công cuộc đổi mới và toàn diện đất nước, trong đóđổi mới xã hội chính trịđóng vai trò then chốt và chủđạo mang tính cấp bách bởi đất nước phát triển thì cần phải có một nền chính trị và xã hội ổn định thì công cuộc đó mới có khả năng thành công. Nhưng để đổi mới xã hội thì việc quan trọng là phải nâng cao tầng nhận thức của người dân. Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội sẽ cho phép ta vận dụng vào thực tiễn của xã hội đất nước ta để cho công cuộc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa của đất nước ta thành công. Xuất từ từ mong muốn tìm hểu thêm về vấn đề này, em xin chọn đề tài: “Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay". 2. Mục đích và nhiệm vụ: 2.1 Mục đích Chỉ ra cho sinh viên thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Từ đó vận dụng mối quan hệ qua lại của sự tồn tại và ý thức xã hội vào việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay . 2.2 Nhiệm vụ Thứ nhất, phân tích, nêu khái niệm về sự tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Thứ hai, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về mối quan hệ biện chứng của chúng cũng như tìm hiểu sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 1

3. Đối tượng mà phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Sưu tầm tài liệu, giáo trình những nguyên lý cơ bả n của chủ nghĩa Mac – Lenin 4. Cách tiếp cận và phương pháp xử lý 4.1 Các tiếp cận - Tiếp cận thực tiễn nghiên cứu về mối quan hệ để từ đó vận dụng vào ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam . - Trên cơ sở đó hệ thống hóa, khái quát và so sánh để làm sáng tỏ cơ sở lý luận mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 4.2 Phương pháp xử lý - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp tổng kết thực tiễn 5. Ý nghĩa luận và thực tiễn 5.1 Ý nghĩa luận Kết quả của tiểu luận hiểu rõ các khái niệm về tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Và hiểu rõ khái niệm về sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn Chỉ rõ về những vấn đề vướng mắc và đồng thời có những hiểu biết nhất định về một mối quan hệ. Ngoài ra còn giúp sinh viên biết được những mối sưu tầm tài liệu, giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 6. Kết cấu của tiểu luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung tiểu luận bao gồm 4 chương: - Chương 1: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

2

- Chương 2: Sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. - Chương 3: Kết luận chung.

3

Chương 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI. 1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội: 1.1. Tồn tại xã hội Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất. Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố, trong đó các yếu tố chính là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân cư, trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất. 1.2. Ý thức xã hội: Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng tình cảm, tâm trạng, truyền thống…của cộng đồng xã hội, mà những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân. Các ý thức cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau. Do đó, nó không thể không mang tính xã hội. Song ý thức cá nhân không phải lúc nào cũng thể hiện quan điểm tư tưởng, tình cảm phổ biến của cộng đồng, của một thời đại xã hội nhất định. Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với nhau, thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau. 2. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: 2.1.

Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:

Công lao to lớn của C.Mác và Ph.Awngghen là phát triển chủ nghĩa duy vật đến đỉnh cao, xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử và lần đầu tiên giải quyết một cách khoa học về vấn đề sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội. Các ông đã chứng minh rằng, đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất, rằng không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là không thể tìm trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng 4

sẽ không thể giải thích được nếu chỉ can cứ vào ý thức của thời đại ấy. C.Mác viết “…không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội vfaf những quan hệ sản xuất xã hội:. Những luận điểm trên đây đã bác bỏ quan niệm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm muốn đi tìm nguồn gốc của ý thức tư tưởng trong bản thân ý thức tư tưởng, xem tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết định sự phát triển xã hội và trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội tách rời cơ sở kinh tế - xã hộ. Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng sự tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền triết học, đạo đức văn hóa, nghệ thuật…sớm muộn sẽ biến đôi theo. Cho nên ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chung ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau cửa đời sống vật chất quyết định. Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không phải dừng lại ở chỗ xác định sự phục thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách đơn giản trực tiếp mà thường thông qua khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng, quản điểm lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi nào xét đến cùng thì chúng ta mới thất rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy. Như vậy triết học Mác – Lenin đòi hỏi phải có thái độ biện chứng khi xem xét sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội. 2.2.

Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:

Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, và ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ động, trái lại còn nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thực xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội, nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối đó biểu hiện ở những quan điểm sau đây. - Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội: Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, thậm trí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biết rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội ( trong truyền

5

thống tập quán, thói quen…) V.I.Lênin cho rằng, sức mạnh của tập quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ là sức mạnh ghê gớm nhất. Khuynh hướng lạc hậu của ý thức xã hội cũng biểu hiện rõ trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội. Nhiều hiện tượng ý thực có guồn gốc sâu xa trong xã hội cũ vẫn tồn tại trong xã hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tệ tham nhũng…ý thức xã hội thường lạc hậu hơn sơ với tồn tại xã hội là do những nguyên nhân sau đây.  Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thường xuyên diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở lên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái phản ánh ttonf tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.  Hai là, do sực mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.  Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Vì vậy trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tư tưởng, kiền trì xóa bỏ những tàn dư của ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp. - Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học mác xít đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra. Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, dự kiến được quá trình khách quan của sự phát triển xã hội thì không có nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa, Tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội. - Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.

6

Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, nhưng quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thùa những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Do ý thức có tính kế thừa trong suqj phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tư tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật, v.v. nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế. Tính chất kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng là một trong những nguyên nhân nói rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao. Thí dụ, nước Pháp thế kỷ XVIII có nền kinh tế phát triển kếm nước Anh, nhưng tư tưởng thì lại tiên tiến hơn nước Anh; so với Anh, Pháp thì nước Đức ở nửa đầu thế kỷ XIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học. Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tinh chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dunh ý thức khác nhau của các thời đaị trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi làm cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời cổ đại. Ngược lại, những giai cấp lỗi thời và các nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý thuyết xã hội phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước. Giai cấp phong kiến các nước Tây Âu trung cổ ở thời kỳ suy thoái đã ra sức khai thác triết học của Platon và những yếu tố duy tâm trong hệ thống triết học của Arixtot thời kỳ cổ đại Hy Lạp, biến chúng thành cơ sở triết học của các giáo lý đạo Thiên chúa; hoặc vào nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX các thế lực tư sản phản động đã phục hồi và phát triển những trào lưu triết học duy tâm, tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ nghĩa Canto mới, chủ nghĩa Tomat mới, v.v. để chống lại phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng của nó là chủ nghĩa Mác. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tinh thần của xã hội chủ nghĩa. V.I. Leenin nhấn mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hóa nhân loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan macsxit. Người viết: ‘’ Văn hóa vô sản phải là sự phát triên hợp quy luật của tổng số những kiến thức mà loài người đã tích lũy được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và xã hội của bộn quan liêu’’ Nắm vững quan điểm trên đây của triết học Mác – Lenin về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, Đảng ta khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị trường và lĩnh vực xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lĩnh vực xã hội tiến bộ.

7

Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Vì vậy, trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tư tưởng, kiên trì xóa bỏ những tàn dư ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy những truyền thống tư tương tốt đẹp. - Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Triết học Mac – Lenin thừa nhận rằng, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội nhưng cũng có thể vượt trước tồn tại xã hội. Thực tế là nhiều tư tưởng Khoa học và triết học trong những điều kiện nhất định có thể vượt trước tồn tại xã hội của thời đại rất xa. Sở dĩ ý thức xã hội có khả năng đó là do nó phản ánh đúng được những mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại xã hội. Lịch sử đã chó thấy nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải sau một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài, mới được thực tiễn xác nhận. Nhiều dự báo của C.Mác đang trở thành sự thật trong thời đại chúng ta đã hoàn toàn khẳng định điều đó. Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, dự kiến được quá trình khách quan của sự phát triển xã hội thì không có nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác sâu sắc tồn tại xã hội. Vì vậy, trong thời đại chúng ta, chủ nghĩa Mac – Lenin vẫn đang là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất cho sự nhận thức và cho công cuộc cải tạo hiện thực. - Ý thức xã hội có tình thừa kế trong sự phát triển của mình: Lịch sử phát triển đời sốn...


Similar Free PDFs