BÀI THU HOẠCH CÁ NHÂN PDF

Title BÀI THU HOẠCH CÁ NHÂN
Course Luật kinh doanh
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 11
File Size 337.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 62
Total Views 864

Summary

-----------------------------------------------------------------------------------MỤC LỤCLời mở đầuI. BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT............................................................ Cơ sở lý luận..................................................................................................


Description

-----------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC Lời mở đầu I.

BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT............................................................3 1. Cơ sở lý luận...................................................................................................3 1.1

Khái quát về quyền tự do kinh doanh:......................................................3

1.2

Những điểm liên quan đến quyền tự do kinh doanh theo quy định của

pháp luật….........................................................................................................4 2. Các quyền của doanh nghiệp quy định tại Điều 7, Luật Doanh nghiệp 2020:. 6 3. Những lưu ý khi thành lập doanh nghiệp, công ty:..........................................6 4. Về chấm dứt doanh nghiệp: Khoản 1 Điều 207 có quy định về các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể:........................................................................................7 5. Kết luận:..........................................................................................................7 II. MINH HỌA BẰNG VỤ VIỆC...........................................................................8 1) Tình huống:.....................................................................................................8 2) Vấn đề pháp lý đề cập:....................................................................................8 3) Căn cứ pháp lý:................................................................................................8 4) Nhận xét:.........................................................................................................8 Lời kết

LỜI NÓI ĐẦU Việc đảm bảo một môi trường kinh doanh thuận lợi có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Thấu hiểu điều đó, Hiến pháp đã ghi nhận quyền tự do kinh doanh là quyền cơ bản của con người, quyền đó được công nhận, tôn trọng, bảo vệ như những quyền khác. Bài tiểu luận sau đây sẽ làm rõ về quyền tự do kinh doanh, khung pháp lý điều chỉnh

hoạt động của chủ thể kinh doanh từ hiến pháp cho đến văn bản pháp luật và văn bản dưới luật cũng như minh họa bằng một tình huống.

I.

BÌNH LUẬN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT Vấn đề bình luận: Quyền tự do kinh doanh. 1. Cơ sở lý luận 1.1 Khái quát về quyền tự do kinh doanh: Đây là một trong những quyền cơ bản của công dân, thể hiện kết tinh từ những bước phát triển của giai đoạn lịch sử xã hội, gắn liền với các cuộc đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội. Từng bước, con người ngày căng được tự do hơn trong mọi lĩnh vực đời sống, xã hội, kể cả lĩnh vực kinh doanh. Về mặt chủ quan: quyền tự do kinh doanh bao gồm những hành vi mà chủ thể kinh doanh có thể xử sự: quyền tự do lựa chọn ngành nghề, quyền tự do lựa chọn mô hình kinh doanh, quyền tự do lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh, quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn. quyền tự do hợp đồng, tự do hiệp ước, quyền tự do lựa chọn hình thức, giải quyết tranh chấp, quyền tự do cạnh tranh…Những khả năng xử xự này, tưởng chừng có thể hiểu là quyền năng tự nhiên của chủ thể nhưng thực tế quyền năng này cũng có giới hạn nhất định bởi khả năng thực hiện của con người, mức độ ghi nhận của pháp luật, trình độ phát triển kinh tế xã hội. Về mặt khách quan: Quyền tự do kinh doanh là một chế định pháp luật, được thể hiện bằng hệ thống các quy phạp pháp luật do nhà nước ban hành. Các hoạt động của chủ thể được điều chỉnh bởi khung pháp lý từ Hiến pháp cho đến văn bản pháp luật và văn bản dưới luật. Bên cạnh quyền cá nhân hoặc pháp nhân được hưởng, quyền tự do kinh doanh còn bao gồm cả trách nhiệm pháp lý của cơ quan nhà nước, cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện quyền đó.

Kết luận: Người kinh doanh có quyền được hành xử theo nhiều cách khác nhau để đáp ứng các nhu cầu của mình và đồng thời tuân thủ những nghĩa vụ được đặt ra để nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của những người khác 1.2 Những điểm liên quan đến quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật Trước đây quyền tự do kinh doanh không được nhà nước khuyến khích trong Hiến pháp 1959 và Hiến pháp 1980. Mãi đến Hiến pháp 1992, bản hiến pháp đầu tiên của thời kì đổi mới và mở cửa, quyền tự do kinh doanh mới xuất hiện tại Điều 57: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Kế thừa tinh thần đó, quyền tự do kinh doanh trong Hiến pháp 2013 đã có một bước tiến mới, mang tính cởi mở hơn với quy định tại Điều 33: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Điểm mới trong quyền tự do kinh doanh quy định tại Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992 chính là quyền tự do kinh doanh không chỉ còn của riêng công dân Việt Nam mà đã trở thành quyền của mọi người. Hướng sửa đổi này đã khắc phục mâu thuẫn tồn tại bấy lâu nay giữa các đạo luật trong lĩnh vực kinh doanh với Hiến pháp 1992, bởi từ năm 1987, khi đạo luật Luật Đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được thông qua, chúng ta đã thừa nhận tự do kinh doanh không chỉ là đặc quyền của công dân Việt Nam mà còn là quyền Nhà nước Việt Nam dành cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2020 tiếp tục khẳng định quyền tự do kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không cấm Nội dung quyền tự do kinh doanh bao gồm: (i)

Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh: Khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp có quyền: “1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm”. Vậy thì doanh nghiệp có thể lựa chọn bất cứ ngành nghề nào mà trong giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp không cần ghi nhanh nghề kinh doanh, miễn

là ngoài danh mục nghề cấm (Có 8 ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh trong Luật đầu tư 2020). (ii)

Quyền tự do lựa chọn mô hình kinh doanh: Cá nhân có quyền quyết định vốn đầu tư, miễn là đáp ứng quy định về vốn pháp định tối thiểu nếu là kinh doanh một số ngành nghề đặc thù theo quy định vd: kinh doanh bất động sản cần vốn pháp định 20 tỷ đồng.

(iii)

Quyền tự do lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế: Các hoạt động kinh doanh chỉ có thể tiến hành khi các chủ thể kinh doanh xác lập tư cách pháp lý. Họ có khả năng quyết định lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp như hình thức kinh doanh không cần đăng kí, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền thanh lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này. Về việc thành lập doanh nghiệp, khoản 2, Điều 17, Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp.

(iv)

Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn: Cá nhân, doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn đối tác giao dịch trong kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có quyền quyết định tăng vốn vay hay vốn điều lệ, cách thức tăng vốn vay thông qua hợp đồng hay thông qua phát hành trái phiếu.

(v)

Quyền tự do hợp đồng, tự do kết ước: Cá nhân, tổ chức có quyền tự do lựa chọn khách hàng, đối tác làm ăn, được tự do thỏa thuận nội dung giao kết hợp đồng. Các văn bản pháp quy có quy định về nội dung của hợp đồng theo hướng các chủ thể phải thỏa thuận đầy đủ các điều khoản chủ yếu để đảm bảo hiệu lực hợp đồng, thỏa thuận về nội dung hợp đồng không thể trái với quy định của pháp luật. Ngoài ra, cá nhân, doanh nghiệp còn có quyền tự do thỏa thuận thay đổi nội dung hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng, tự do thỏa thuận điều kiện đảm bảo để thực hiện hợp đồng.

(vi)

Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp: Chủ thể được tự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trinh thực hiện kinh doanh. Họ có thể lựa chọn các phương thức giải quyết như thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại hoặc giải quyết tranh chấp thông qua tòa án.

(vii)

Quyền tự do cạnh tranh lành mạnh Đó là những quy định đảm bảo cạnh tranh diễn ra lành mạnh và tránh việc chống độc quyền kinh doanh. Luật quy định rõ: Doanh nghiệp có quyền tự do cạnh tranh theo quy định của pháp luật, nhà nước đảm bảo quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh. Hoạt động cạnh tranh được thực hiện theo nguyên tắc lành mạnh không xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của Doanh nghiệp của người tiêu dùng. Cá nhân, tổ chức xâm phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Các quyền của doanh nghiệp quy định tại Điều 7, Luật Doanh nghiệp 2020: 1.

Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.

2.

Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

3.

Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.

4.

Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.

5.

Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.

6.

Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

7.

Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

8.

Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

9.

Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.

10.

Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

11.

Quyền khác theo quy định của pháp luật

3. Những lưu ý khi thành lập doanh nghiệp, công ty:  Trụ sở công ty: theo quy định tại điều 42, Luật doanh nghiệp 2020.  Lựa chọn loại hình doanh nghiệp.  Đặt tên công ty: Theo quy định tại điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020.  Vốn điều lệ: Theo khoản 34 Điều 4, Khoản 2.c Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020.  Ngành nghề kinh doanh: Theo Điều 7 Nghị định số 01/2021 về đăng ký kinh doanh. 4. Về chấm dứt doanh nghiệp: Khoản 1 Điều 207 có quy định về các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể: a. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; b. Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c. Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; d. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. 5. Kết luận: Có thể thấy người kinh doanh có quyền được hành xử theo nhiều cách khác nhau để đáp ứng các nhu cầu của mình và đồng thời tuân thủ những nghĩa vụ được đặt ra để nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của những người khác. Thông qua đây ta cũng thấy được khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của các chủ thể kinh doanh từ hiến pháp cho đến các văn bản pháp luật và văn bản dưới luật.

II.

MINH HỌA BẰNG VỤ VIỆC 1) Tình huống:

DNTN Giang Bình do ông Khánh làm chủ có trụ sở tại TP. HCM chuyên kinh doanh điện máy. Vì muốn tăng thêm quy mô và mở phạm vi hoạt động kinh doanh của minh nên ông có những dự định sau: a) Ông Khánh mở thêm chi nhánh của DNTN Giang Bình tại Hà Nội b) Ông Khánh thành lập thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.

c) DNTN Giang Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành viên kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại, đồng thời phát hành 1000 trái phiếu doanh nghiệp để vay nợ. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các ý định của ông Khánh có hợp pháp không? Tại sao? 2) Vấn đề pháp lý đề cập: Quyền tự do kinh doanh, cụ thể ở đây là quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh, lựa chọn mô hình kinh doanh, quyền lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn. 3) Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về việc thành lập chi nhánh. Khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân. Khoản 2 và khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 về doanh nghiệp tư nhân. 4) Nhận xét: a. Ý định của ông Khánh hợp pháp vì theo Khoản 1 Điều 45 LDN 2020 quy định “ Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.” Do đó mà việc ông Khánh mở thêm chi nhánh ở Hà Nội là không trái với quy định của pháp luật Bàn về quy định pháp luật: Quy định trên đã góp phần đảm bảo quyền tự do kinh doanh của chủ thể, giúp họ có khả năng mở rộng quy mô kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường, tạo môi trường nơi chủ thể kinh doanh có thể phát triển, nâng cao thu nhập. b. Ý định của ông Khánh không hợp pháp vì theo Khoản 3 Điều 188 LDN 2020 quy định: “Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ

hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.” Do đó ông A không thể thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân khác. Bàn về quy định pháp luật: Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân bởi vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của minh đối với mọi hoạt động kinh doanh. Vì thế, để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, đối tác, chủ nợ pháp luật chỉ cho phép mỗi cá nhân chỉ thanh lập một doanh nghiệp tư nhân. Từ đây cũng thấy rằng bên cạnh hưởng quyền tự do kinh doanh, chủ thể kinh doanh cũng cần tuân thủ những nghĩa vụ được Pháp luật đặt ra để nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của những người khác c. Việc làm đó của DNTN Giang Bình là không hợp pháp vì theo Khoản 4 Điều 188 LDN 2020 quy định “DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.” và theo Khoản 2 Điều 188 LDN 2020 quy định “DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.” Bàn về quy định pháp luật: Từ điều khoản trên, ta cũng thấy rõ DNTN không được mua cổ phần, góp vốn công ty khác. Thế nhưng bản thân ông Khánh – chủ doanh nghiệp tư nhân, hoàn toàn có thể góp vốn, mua cổ phần tại công ty khác với tư cách cá nhân. Bởi vì DNTN không có tư cách pháp nhân, ông Khánh chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ công ty. Vì vậy, vốn góp hay cổ phần mà ông Khánh sở hữu tại công ty khác cũng được coi là tài sản của DNTN Giang Bình

LỜI KẾT Thông qua tình huống trên ta cũng phần nào hiểu được khung pháp lý điều chỉnh quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh, lựa chọn mô hình kinh doanh, quyền lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn. Qua đó cũng thấy được sự cần thiết của hoạt động tuyên truyền pháp luật cho các chủ thể kinh doanh, để họ nắm bắt được quyền và nghĩa vụ của mình trong quyền tự do kinh doanh.

Trên đây chính là nhận thức của em về quyền tự do kinh doanh dựa trên kiến thức được học và kiến thức tham khảo. Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn cô Dương Mỹ An vì những tiết học bổ ích cũng như giải đáp thắc mắc của chúng em, từ đó giúp chúng em hiểu hơn về môn học. Cảm ơn cô đã dành thời gian đọc bài tiểu luận này....


Similar Free PDFs